Trang 1 trong 2 12 Cuối cùngCuối cùng
kết quả từ 1 tới 20 trên 26

Ðề tài: CÚNG SAO ( 供星 )

  1. #1
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định CÚNG SAO ( 供星 )






    Last edited by phoquang; 29-11-2015 at 08:28 AM.

  2. #2
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định






    Người xưa cho rằng: Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh, tất cả có 9 ngôi sao, cứ 9 năm lại luân phiên trở lại.

    Mỗi người vào mỗi năm có một ngôi sao chiếu mệnh. Có sao tốt có sao xấu. Nếu gặp sao xấu thì phải cúng dâng sao giải hạn.

    Sao hạn Cửu Diệu .

    Tuổi ở đây tính theo âm lịch ( 2014 - năm sinh + 1 = Tuổi âm )

    Sao Chiếu mệnh:Theo nguyên lý Cửu diệu, các nhà Chiêm tinh xưa cho rằng mỗi năm mỗi người đều có 1 trong 9 sao chiếu. Trong đó có:
    - 3 sao Tốt: Thái dương, Thái Âm, Mộc đức.
    - 3 sao Xấu: La hầu, Kế đô, Thái bạch.
    - 3 sao Trung: Vân hớn, Thổ tú, Thủy diệu.

    Khi ở những tuổi nhất định (có Bảng tính sẵn phía dưới) mà gặp sao hạn sẽ không may, cần giải hạn. Do đó dân gian thường làm lễ Dâng sao giải hạn đầu năm hoặc hằng tháng tại nhà hoặc hằng tháng tại Chùa. Khi giải hạn mỗi sao có cách bài trí nến, mầu sắc Bài vị, nội dung Bài vị khác nhau với những ngày nhất định.


    Ảnh hưởng của Cửu Diệu tinh

    La Hầu - còn gọi là Khẩu thiệt tinh, là sao xấu ảnh hưởng nặng cho Nam giới và người mạng Kim, phái Nữ thì ảnh hưởng nhẹ. Thường gây ra những trở ngại bất trắc, bệnh tật, khẩu thiệt, thị phi miệng tiếng. Hạn sao này cần phải dè dặt cẩn thận. Ảnh hưỡng vào các tháng giêng và tháng 7.

    Thổ Tú - còn gọi là Thổ Đức tinh hay Ách tinh chủ gia đạo bất an buồn phiền, bệnh hoạn hay kéo dài, tiểu nhân phá phách, đi xa bất lợi. Hai tháng 4 và 8 bất lợi.

    Thủy Diệu - còn gọi là Thủy Đức tinh là Phúc lộc tinh chủ bình an, giải trừ tai nạn, đi xa có lợi, Phụ nữ bất lợi về đường sông biển. Ảnh hưỡng vào các tháng 4 và tháng 8. Người mạng Kim và Mộc hợp với hạn sao này, riêng người mạng Hỏa thì hơi bị khắc kỵ.

    Thái Bạch - còn gọi là Kim Đức tinh, là hung tinh chủ về sự bất toại tâm, xuất nhập phòng tiểu nhân, hao tán tiền bạc, bệnh tật nảy sinh. Phòng tháng 5 xấu, nhất là những người mệnh hỏa, kim và mộc.
    Thái Dương - Phúc tinh chủ sự hanh thông, cứu giải nạn tai. Với Nữ giới thì công việc vẫn thành công nhưng rất vất vả. Tốt vào các tháng 6 và 10.

    Vân Hán - còn gọi là Hỏa Đức tinh là Tai tinh chủ hao tài, khẩu thiệt và tranh chấp, kiện tụng bất lợi. Đề phòng những rủi ro bất ngờ. Tháng 4 và 8 xấu.

    Kế Đô - được ví như bà hoàng hậu khắc khe, là sao xấu ảnh hưởng nặng nơi phái Nữ, riêng những người có thai hay sinh đẻ trong hạn sao này thì ít bị ảnh hưởng. Gặp hạn sao này những mưu sự thường gặp khó khăn, thành ít bại nhiều, phòng thị phi, đau ốm hay tai biến bất ngờ. Sao Kế đô dù ít ảnh hưởng tới Nam giới nhưng ít nhiều cũng có tác dụng không thuận lợi. Phòng tháng 3 và tháng 9

    Thái Âm - Phúc tinh chuyên cứu giải bình an, tốt cho Nữ số. Sao Thái Âm nhập hạn là tài tinh đem lại nhiều may mắn về tài lộc nhưng mang tính chất bất thường, thời vận hay thăng trầm.

    Mộc Đức - Phúc tinh chủ may mắn, gặp thời vận tốt. Sao Mộc đức cũng là một phúc tinh cứu giải nên trong trường hợp dù gặp khó khăn gì vẫn có quý nhân giúp sức vượt qua. Tháng 10 và 12 tốt, riêng người mạng Kim thì bất lợi đôi chút vì không hợp với hạn sao này.

    Năm hạn trong lá số Tử Vi tốt mà gặp Cửu Diệu tinh nhập hạn tốt thì lại càng tốt thêm. Nếu gặp hạn sao xấu mà năm nhập hạn trong lá số tốt thì sao hạn xấu sẽ được giảm bớt.

    Ngược lại nếu năm hạn trong lá số xấu mà gặp thêm Cửu Diệu tinh nhập hạn xấu thì năm hạn xấu sẽ càng xấu thêm.


    Theo quan niệm dân gian thì 9 ngôi sao chiếu mệnh chỉ xuất hiện vào những ngày nhất định trong tháng, từ đó hình thành tục dâng sao giải hạn vào các ngày như sau:

    Sao Thái Dương: Ngày 27 âm lịch hàng tháng

    Sao Thái Âm: Ngày 26 âm lịch hàng tháng

    Sao Mộc Đức: Ngày 25 âm lịch hàng tháng

    Sao Vân Hớn (hoặc Văn Hán): Ngày 29 âm lịch hàng tháng

    Sao Thổ Tú: Ngày 19 âm lịch hàng tháng

    Sao Thái Bạch: Ngày 15 âm lịch hàng tháng

    Sao Thuỷ Diệu: Ngày 21 âm lịch hàng tháng

    Sao La Hầu: Ngày 8 âm lịch hàng tháng

    Sao Kế Đô: Ngày 18 âm lịch hàng tháng

    Cùng một tuổi, cùng một năm đàn ông và đàn bà lại có sao chiếu mệnh khác nhau. Trong 9 ngôi sao có sao tốt, có sao xấu, năm nào sao xấu chiếu mệnh con người sẽ gặp phải chuyện không may, ốm đau, bệnh tật. . . gọi là vận hạn.

    Để giảm nhẹ vận hạn người xưa thường làm lễ cúng dâng sao giải hạn vào đầu năm hoặc hằng tháng tại chùa, hay hằng tháng tại nhà ở ngoài trời với mục đích cầu xin Thần Sao phù hộ cho bản thân, con cháu, gia đình đều được khoẻ mạnh, bình an, vạn sự tốt lành, may mắn, thành đạt và thịnh vượng.

    1- Sao La Hầu : Khẩu thiệt tinh, chủ về ăn nói thị phi, hay liên quan đến công quyền, nhiều chuyện phiền muộn, bệnh tật về tai mắt, máu huyết. Nam rất kỵ, nữ cũng bi ai chẳng kém. Kỵ tháng giêng, tháng bảy.

    Sao La Hầu là khẩu thiệt tinh : sao này ảnh hưởng nặng cho nam giới về tai tiếng, thị phi, kiện thưa, bệnh tật tai nạn. Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 7 âm lịch nên cúng giải vào ngày 08 âm lịch, là sao La Hầu giáng trần.

    Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân”. Thắp 9 ngọn đèn lạy 9 lạy về hướng Chánh Bắc. Cúng làm lễ lúc 21 đến 23 giờ .


    2- Sao Kế Đô : Hung tinh, kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới. Chủ về ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa lại có tài lộc mang về.

    Sao này kỵ nhất nữ giới, nhớ cúng giải hạn mỗi tháng hay vào tháng Kỵ là tháng 1, 3, 9 âm lịch nên cúng giải vào ngày 18 âm lịch ngày sao Kế Đô giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu vàng như sau : “Địa cung Thần Vỉ Kế Đô tinh quân”, thắp 21 ngọn đèn, lạy 21 lạy về hướng Tây .

    Cách Khấn : Cung thỉnh Thiên Đình Bắc vỉ cung Đại Thánh Thần vỉ Kế đô Tinh quân vị tiền. Cúng lễ vào lúc 21 đến 23 giờ.


    3- Sao Thái Dương : Thái dương tinh (măt trời) tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp nữ giới. Chủ về an khang thịnh vượng, nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách.

    Sao Thái Dương: Mỗi tháng cúng ngày 27 âm lịch, khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau : “Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân”. Thắp 12 ngọn đèn, lạy 12 lạy về hướng ĐÔNG mà cúng. Làm lễ lúc 21 tới 23 giờ.

    Sao Thái Dương là tinh quân Tốt nhất trong các Sao Hạn như Rồng lên mây, chiếu mệnh tháng 6, tháng 10, lộc đến túi đầy tiền vô. Mệnh ai chịu ảnh hưởng của sao này, đi làm ăn xa gặp nhiều may mắn, tài lộc hưng vượng, phát đạt.

    4- Sao Thái Âm : Chủ dương tinh (mặt trăng), tốt cho cả nam lẫn nữ vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười. Nữ có bệnh tật, không nên sinh đẻ̉ e có nguy hiểm. Chủ về danh lợi, hỉ sự.

    Sao Thái Âm: Hàng tháng vào lúc 19 tới 21 giờ tối vào ngày 26 âm lịch, dùng 07 ngọn đèn, hương hoa trà quả làm phẩm vật, cúng day mặt về hướng Tây vái lạy 7 lạy mà khấn vái. Khi cúng phải có bài vị màu vàng, được viết như sau :”Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân”. Hạp tháng 9 âl – Kỵ tháng 11 âl.


    5- Sao Mộc Đức (Mộc tinh) : Triều ngươn tinh, chủ về hôn sự, nữ giới đề phòng tật bệnh phát sinh nhất là máu huyết, nam giới coi chừng bệnh về mắt. Tốt vào tháng mười và tháng chạp âm lịch.

    Sao Mộc Đức tức sao Mộc Tinh. Mỗi tháng cúng ngày 25 âm lịch, sao Mộc Đức giáng trần. Khi cúng có bài vị màu vàng (hoặc xanh) được viết như sau : “Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân”. Lúc cúng thắp 20 ngọn đèn, đặt bàn day mặt về hướng chánh Đông lạy 20 lạy. Cúng lễ lúc 19 -21 giờ.


    6- Sao Vân Hớn, hoặc Văn Hán (Hỏa tinh) : Tai tinh, chủ về tật ách, xấu vào tháng hai và tháng tám âm lịch. Nam gặp tai hình, phòng thương tật, bị kiện thưa bất lợi; nữ không tốt về thai sản.

    Sao Vân Hớn tức Hỏa Dực Tinh. Một hung tinh, đến năm hạn gặp sao này Nữ giới sinh sản khó, vào tháng 2, tháng 8 xấu, nên đề phòng gặp chuyện quan sự, trong nhà không yên, khó nuôi súc vật.

    Mỗi tháng hoặc tháng 4 và 5 âm lịch cúng ngày 29 âm lịch, viết bài vị màu đỏ : “Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân”. Thắp 15 ngọn đèn day về hướng Chánh ĐÔNG mà cúng. Lạy 15 lạy. Cúng lúc 21 đến 23 giờ.


    7- Sao Thổ Tú (Thổ tinh) : Ách Tinh, chủ về tiểu nhân, xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, chăn nuôi thua lỗ. Xấu tháng tư, tháng tám âm lịch.

    Sao Thổ Tú tức sao Thổ Tinh. Khắc kỵ vào tháng 4 và tháng 8 âm lịch, trong nhà nhiều chuyện thị phi, chiêm bao quái lạ, không nuôi được súc vật, chẳng nên đi xa và đêm vắng. Mỗi tháng cúng ngày 19 âm lịch, lúc 21 giờ, dùng 5 ngọn đèn , hương hoa, trà quả làm phẩm vật day về hướng TÂY mà khấn vái . Lạy 5 lạy . Bài vị viết như sau :”Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân”.


    8- Sao Thái Bạch (Kim tinh) : Triều dương tinh, sao này xấu cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự. Xấu vào tháng năm âm lịch và kỵ màu trắng quanh năm.

    Thái Bạch: Sao Kim Tinh : Lại rất vui cho những người mang mệnh Thuỷ mệnh Kim, vì có quý nhân giúp, nên gặp sao này đi làm ăn xa có tiền tài của cải, trong gia đạo thêm người. Đối với người có mệnh Hỏa hay mệnh Mộc và nữ mạng sẽ gặp bất lợi, đề phòng tiểu nhân mưu hại hay hao tài tốn của, nhất là ở tháng 5 âm lịch .

    Mỗi tháng vào ngày rằm (15 âm lịch) sao Thái Bạch giáng trần, khi cúng viết bài vị màu trắng như sau : “Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh Quân”. Có thể thay 2 chử Kim Đức bằng 2 chữ Thái Bạch cũng được. Làm lễ cúng lúc 19 – 21 giờ . Thắp 8 ngọn đèn , lạy 8 lạy về hướng chánh TÂY .


    9- Sao Thủy Diệu (Thủy tinh) : Phước lộc tinh, tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám. Chủ về tài lộc hỉ. Không nên đi sông biển, giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.

    Sao Thủy Diệu sao Thủy Tinh, là sao Phúc Lộc tinh. Nữ giới mang mệnh Mộc sẽ rất vui mừng , đi làm ăn xa có lợi về tiền bạc .

    Mỗi tháng hay vào tháng Kỵ tuổi là tháng 4 , 8 âm lịch, nên cúng giải hạn vào ngày 21 âm lịch, sao Thủy Diệu giáng trần. Khi cúng viết bài vị dùng giấy màu đỏ như sau : “Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân”. Thắp 7 ngọn đèn , lạy 7 lạy về hướng Chánh Bắc. Cúng làm Lễ lúc 21 đến 23 giờ .


    BÀI VỊ CÚNG SAO HẠN.

    Sắm lễ:

    + Lễ vật cúng sao đều giống nhau:

    - Lễ vật gồm: Hương, Hoa, Quả (5 loại). Trầu, rượu, nước. Vàng, Tiền (10), Gạo, Muối.

    - Lễ xong hóa cả tiền, vàng, văn khấn, bài vị.

    + Màu sắc bài vị và cách bố trí nến trên bàn lễ khác nhau về chi tiết cụ thể:

    Khi gặp sao hạn chiếu, tùy tuổi, nam hay nữ mà Sao khác nhau. Tùy Sao mà cúng vào các ngày khác nhau, bàn đặt và hướng lạy, màu sắc Bài vị, nội dung chữ ghi trên Bài vị, số nến và sơ đồ cắm khác nhau, nội dung khấn cũng khác nhau.

    + Cách bố trí nến (đèn cầy) trên bàn cúng theo sơ đồ từng Sao như sau (còn màu sắc là của Bài vị):

    Cách viết bài vị và màu sắc Bài vị cho từng Sao như sau:


    CHỮ NHO CÚNG SAO

    Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân
    日宮太陽天子星君

    Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân
    月宮太陰皇后星君

    Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân
    東方甲乙木德星君

    Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh Quân
    西方庚辛金德星君

    Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân
    南方丙丁火德星君

    Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân
    北方壬癸水德星君

    Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân
    中央戊己土德星君

    Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân
    天宮神首羅睺星君

    Thiên Cung Thần Vĩ Kế Đô Tinh Quân
    天宮神尾計都星君

    Bài vị dán trên chiếc que cắm vào ly gạo và đặt ở khoảng giửa phía trong cùng của bàn lễ.


    Mẫu văn khấn cúng giải Sao hạn như sau:

    Dùng khấn cúng giải sao hạn, lá sớ có nội dung tùy theo tên Sao Hạn hàng năm mà ghi theo mẫu sau đây, đốt ba cây nhang quỳ lạy ba lạy rồi đọc :

    - Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
    - Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.
    - Con kính lạy Đức Trung Thiện tinh chúa Bắc cựcTử Vi Tràng Sinh Đại đế.
    - Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.
    - Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.
    - Con kính lạy Đức Nhật cung Thái Dương Thiên tử Tinh quân.
    - Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.
    Tín chủ (chúng) con là:………………………………………. Tuổi:…………………………
    Hôm nay là ngày…… tháng………năm….., tín chủ con thành tâm sắm lễ, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, thiết lập linh án tại (địa chỉ)…………………………………… ……………………để làm lễ giải hạn sao …………………….. chiếu mệnh, và hạn:………………………
    Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc,lộc, thọ cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.
    Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
    Phục duy cẩn cáo!
    (Và quỳ lạy theo số lạy của từng sao theo phần “Tính chất sao Cửu Diệu…” đã nói ở trên).


    Tại Đạo tràng DIỆU PHÁP LIÊN HOA VÔ VI, chúng tôi thực hiện theo nghi thức sau :

    CÚNG SAO GIẢI HẠN.

    1. Đặt hương án thấp hơn bàn thờ Phật.

    2. Bắt ấn Chuẩn đề : Hai ngón tay út và áp út của hai bàn tay xỏ lồng vào nhau . Hai ngón giữa dựng thẳng áp vào nhau . Hai ngón trỏ đặt vào đốt thứ nhất của ngón giữa . Ngón cái hai bàn tay để sát nhau và tỳ vào trong lòng bàn tay áp vào ngón kế út như hình vẽ.

    3.
    Đọc nghi quỹ thông thường : Tới CHÚ CHUẨN ĐỀ đọc 108 biến.

    4.Đọc chú TIÊU TAI KIẾT TƯỜNG : “ Nam mô – Xamanta – Bútđanăng – Áp Prati – Hatasa – Sananăng – Tađátha – Ôm – Khêkhê – Khêhê - Khêhê –Hùm Hùm – Jlava – Jlava – Pra Jlava – Pra Jlava – Đisắcsa – Đisắcsa – Sắctiri – Sắctiri – Sapháchtra – Sapháchtra Sanhtica – Sanhtica – Sắcridê – Xóaha . ) 7 – 21 – 108 biến.

    5.
    Vái tên tuổi...địa chỉ người xin giải hạn bị Sao gì chiếu ...

    6. Niệm :
    “ Đông Tây Nam Bắc chung ngũ đẩu,
    Châu Thiên Thất thập nhị cung Thần ,
    Nhị thập bát Tú liệt phương ngung ,
    Cửu Diệu thất Tinh chư Thánh chúng ,
    Đại bi – Đại nguyện – Đại Thánh – Đại từ .
    Phật quang chủ chiếu , bổn mạng ngươn thần.
    Đại hạn , tiểu hạn Tinh quân ,
    Đại vận , tiểu vận tôn Thần ,
    La – Kế Nguyệt bột bàng lâm chủ chiếu .
    Kim mộc Thủy Hoả Thổ đức tinh quân
    Nguyện tiêu tai chướng, nguyện giáng kiết tường.
    Nam mô Xí Thạnh Quang Vương Phật ,Nam mô Tiêu tai kiết tường Bồ tát ma ha tát.

    Cho con xin được giải hạn Sao .....


    7. SÁM HỐI : NAM MÔ PHẬT – NAM MÔ PHÁP – NAM MÔ TĂNG .

    Con từ vô lượng kiếp trước đến nay , vì vô minh che mờ căn tánh , nên con đã lầm chấp có Ngã , có Pháp , vì thế đối cảnh khởi ra Tâm Tham Sân Si , Mạn nghi ác kiến gây nhiều tội lỗi xúc phạm đến Tam bảo và Chúng sinh . Nay con đã biết tội lỗi của con rồi . Kính xin mười phương chư Phật Từ bi thương xót tha thứ mọi tội lỗi cho con . Con nguyện từ đây đến Vô lượng kiếp sau , mãi mãi nương vào Chơn – Trí của Phật , phá tan màn u minh ngã Pháp cùng Tham , Sân Si , quyết không làm những điều tội lỗi xúc phạm đến Tam bảo và Chúng sinh nữa .
    Nay con niệm chú Sám hối này , nguyện rằng các tội lỗi của con từ Vô lượng kiếp trước đã làm cho đến ngày hôm nay , do oai lực của Thần chú Pháp này , mọi tội lỗi tốc báo tiêu trừ . Nguyện thành tựu viên mãn tất cả các pháp lành .
    CHÚ : OM , SẠT VA , BÚT ĐA , BÔ ĐI , SÁT VA ĐA , XÓA HA – 7 LẦN .
    ( OM , SARVA , BUDHA , BODHI , SATVAYA , SVAHA ) .


    8.HỒI HƯỚNG VÀ CÔNG ĐỨC :

    Nguyện đem công đức này hướng về mười phương Pháp giới Chúng sinh , thân tâm thường an lạc, bệnh tật , tai nạn đều tiêu trừ , mọi sở cầu đều được như ý , tất cả mọi nghiệp chướng , phiền não chướng , sở tri chướng đều tiêu trừ , thành tựu vô lượng giải thoát môn Tam Muội . Ngộ nhập Phật Tri Kiến và tốc chứng quả vị Vô Thượng Chánh Đảng Chánh Giác .
    Nguyện hồi hướng về các chư Thiên Long Thần , bát Bộ , Hộ Pháp phước huệ Thăng Long hào quang viên đắc , thân tâm thường an lạc thành tựu Đại nguyện hộ trì Pháp Chánh chứng đắc Vô Thượng Bồ Đề .
    Nguyện cho Cửu Huyền Thất Tổ 7 đời nghiệp chướng , phiền não chướng , sở tri chướng tiêu trừ , tốc báo vãn sanh về Tịnh Độ mười phương chư Phật .
    Nguyện hồi hướng về Cha , mẹ , anh , chị , em , chồng ( vợ ) , bà con hai họ tâm thân thường an lạc , thành tựụ được sự nghiệp Thế gian , các nạn , ách bệnh tật tiêu trừ , phát Bồ Đề tâm hướng về quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Cháng Giác .

    Hồi hướng :…….

    Nguyện cho thân này ….

    CHÚ HỒI HƯỚNG : OM , SA MA RA , SA MA RA , DI MA NA , CHẮC KỜ RA , MA HA , CHẮC KỜ RA , HÙM – 7 LẦN .
    ( OM , SAMARA , SAMARA , JIMANA , CAKKRA , MAHA , CAKKRA , HUM )


    9. PHỤNG TỐNG : Bắt ấn đẩy ra . Tức là mời các chư vị về .

    CHÚ : OM , DI NA DIC , GẮC CHA , GẮC CHA , PHÁ GA , VA TU , SỜ NI SA DÁ , XÓA HA – 7 LẦN .

    ( OM , JINADIC , GADCA , GADCA , PHAGAVATU , SNISAYA , SVAHA ) .


    10. XẢ ĐÀN : Đọc chú kiết giới 7 lần , quay từ trái qua phải 1 vòng nói : xả đàn , xả đàn .

    CHÚ : OM , AM RỜ TÚP , PHA VA , HÙM , PHẠT - 7 LẦN
    ( OM , AMTRUD PHAVA, HUM , PHAT ) .


    11. HỘ THÂN TRỞ LẠI :

    CHÚ : ÔM , VẮC RA , AGNI , PỜ RA ĐÍP , TA DA , XÓA HA - - LẦN .
    ( OM , VAJRA , AGHNI , PRADIP , TA YA , SVAHA ) .

    KẾT .



    PHẦN 3.

    CÚNG GIẢI HẠN TAM TAI
    ( Phần này là bài viết của Nhược Thủy )

    Hạn Tam Tai gồm:

    * 12 con Giáp được chia làm 4 tam hợp: Khi vào vận tam tai thì hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng lúc. Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn.
    Tuổi Thân Tí Thìn hành Thủy
    Tuổi Dần Ngọ Tuất hành Hỏa
    Tuổi Tỵ Dậu Sửu hành Kim
    Tuổi Hợi Mão Mùi hành Mộc

    * .. Các năm mà nhóm tam hợp gặp hạn tam tai :-
    - Các tuổi Thân, Tí, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn.
    - Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất.
    - Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm : Tỵ, Ngọ, Mùi.
    - Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Tam tai tại những năm : Hợi, Tý, Sửu.

    * Tổng hợp các nhận định về hạn Tam tai: -
    - Hạn tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người , cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.
    - Có lý thuyết giải thích :-
    Tam: Ba, số 3, thứ ba.
    Tai: tai họa, họa hại.
    Tam tai là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.
    + Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.
    + Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.
    + Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.
    Ngoài ra còn có Tiểu Tam tai là ba thứ tai họa nhỏ, gồm: Cơ cẩn chi tai (đói khát) Tật dịch tai, Đao binh tai.
    + Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau.
    + Tật dịch tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm.
    + Đao binh tai là tai họa do chiến tranh.
    - Quan điểm chung cho rằng: Không phải lúc nào cũng tai họa nhưng thường đến năm Tam tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra.Nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro , hoặc khó khăn trong công việc. Không nên tạo hay mua bán nhà đất, tu sửa trong những năm hạn này. Với việc kết hôn có quan điểm cho rằng ảnh hưởng, có quan điểm không.
    - Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:
    + Tính tình nóng nảy bất thường.
    + Có tang trong thân tộc.
    + Dễ bị tai nạn xe cộ.
    + Bị thương tích.
    + Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
    + Thất thoát tiền bạc.
    + Mang tiếng thị phi.
    + Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.
    Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam tai.
    - Khi xét hạn Tam tai người ta hay xem kết hợp lá số của thân chủ.
    Nếu các yếu tố trong lá số tốt, có nhiều sao hay cách cục hóa giải thì cũng làm giảm bớt, nếu trong hạn của lá số xấu thì sẻ bị xấu thêm , khó mà tránh đuọc tai hoạ .


    * Lý thuyết cụ thể hóa hạn Tam tai theo từng năm (3 năm)

    1. Tam hợp Dần Ngọ Tuất - hạn Tam Tai là 3 năm Thân Dậu Tuất
    + Vào năm Thân thì gặp Thiên Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa
    + Vào năm Dậu thì gặp Thiên Đối Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên
    + Vào năm Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa

    2. Tam hợp Thân Tý Thìn - hạn Tam Tai là Dần Mão Thìn
    + Vào năm Dần thì gặp Thiên Cổ Tinh Quân tắc vật hại nhân hoặc vi trùng vi hại hoặc bị mê hoặc chi bệnh
    + Vào năm Mão phùng Thiên Hình Tinh Quân tắc bị pháp luật hình phạt hoặc cập đao thiết nhi xuất hành dã, bị giải phẫu
    + Vào năm Thìn ngộ Thiên Kiếp Tinh Quân tắc cướp đạo nhi thất tài vật hoặc bị uy quyền bức bách, cướp bóc tổn thất tài vật

    3. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu - hạn Tam Tai là Hợi Tý Sửu
    + Vào năm Hợi ngộ Thiên Bại Tinh Quân tắc bị bại hoại sự nghiệp hoặc bại hoại tài sản hoặc bại hoại gia phong
    + Vào năm Tý ngộ Địa Vong Tinh Quân tắc bị tai hại vi thổ địa nhi tổn thất hoặc thổ động nhi bệnh tật
    + Vào năm Sửu ngộ Thổ Hình Tinh Quân tắc vi thổ địa nhi cập hình phạt hoặc tổn thất điền địa hoặc vị thổ địa đông nhi hữu tai

    4 . Tam hợp Hợi Mão Mùi - hạn Tam Tai là Tỵ Ngọ Mùi
    + Vào năm Tỵ ngộ Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu vi hại (bị người mưu hại)
    + Vào năm Ngọ phùng Hắc Sát Tinh Quân tắc hữu hắc ám sự (việc mờ ám có hại)
    + Vào năm Mùi ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn. (cử mặc đồ trắng)

    * Để giải hạn Tam tai người ta thường hay cúng giải hạn.
    - Quan niệm có các vị thần giáng hạ cho từng năm (năm - thần - ngày cúng - hướng):
    + Năm Tý, ông thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng bắc.
    + Năm Sửu, ông Địa Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông bắc.
    + Năm Dần, ông Thiên Linh, cúng ngày rằm, lạy về hướng đông bắc.
    + Năm Mão, ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông.
    + Năm Thìn, ông Thiên Kiếp, cúng ngày 13, lạy về hướng đông nam.
    + Năm Tỵ, ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy về hướng đông nam.
    + Năm Ngọ, ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy về hướng nam.
    + Năm Mùi, ông Bạch Sát, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam.
    + Năm Thân, ông Nhân Hoàng, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam.
    + Năm Dậu, ông Thiên Hoạ, cúng ngày mồng 7, lạy về hướng tây.
    + Năm Tuất, ông Địa Tai, cúng ngày mồng 6, lạy về hướng tây bắc.
    + Năm Hợi, ông Địa Bại, cúng ngày 21, lạy về hướng tây bắc.
    - Xác định ngũ hành ứng với từng năm (năm nào hành đó):
    + Hành KIM : Thân_Dậu.
    + Hành MỘC : Dần_Mão
    + Hành THỦY : Hợi_Tý.
    + Hành HỎA : Tị_Ngọ
    + Hành THỔ : Thìn_Tuất_Sửu_Mùi.

    - Cách cúng giải hạn của người xưa (cách này có phần hơi tỉ mỉ quá. Thực ra đối với các vị thần nói chung chỉ cần ý tâm nghiêm chỉnh là ứng, lễ tại tâm, lấy công đức làm lễ là chuẩn nhất)
    Ngày cúng tắm rửa sạch sẽ, rôì cắt một ít tóc, một ít móng tay móng chân, cắt một miếng vạt áo cũ của người đó, gói chung lại thành một túi nhỏ.

    *Thời gian:- 18--20 giờ.

    *Địa điểm:- Ngã ba đường (lớn càng tốt)

    Vật cúng gồm có, 3 ly rựợu nhỏ, 3 ngọn đèn cày, 3 điếu thuốc hút, 3 bộ tam sênh, 3 đồng tiền bạc cắc, hai bộ đồ thế (nam hoặc nữ) và một bài vị có tên vị thần viết bằng giấy đỏ,chữ mực đen. Gói tóc và móng tay lấy dĩa đựng để trên bàn . Cúng vị thần nầy cho đến khi tàn nhang và đèn, xong rồi người cúng không được nói chuyện với bất cứ ai, đem gói tóc móng tay ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem, 3 đồng tiền bạc cắc nhớ để vào gói tóc , bỏ luôn Tóc và móng tay ( phải của người bị tam tai mới được ), khi vái cũng phải nói rõ tên họ của người mắc tam tai .

    * Bài vị viết như vầy:- (NẾU CÚNG VÀO NĂM SỬU)

    năm Sửu , cúng vào đêm 14 lạy về hướng Đông Bắc,
    [ Có cách cúng khác là lập hình nhân, hoặc làm lễ tam sênh (động vật)..., song về ý nghĩa là tương tự . Thiết nghĩ chỉ là nghi thức con người nghĩ ra để bày tỏ thành ý của mình. Người cổ chúng ta khi xưa làm gì có lắm thứ như vậy để cúng? Lấy tâm ý là được. ]

    - Bài cúng phổ biến: (năm Sửu)

    [ Kính thỉnh HỮU THIÊN CHÍ TÔN KIM KHUYẾT NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ !
    KÍNH THỈNH : MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG ĐỊA HÌNH TAM TAI THỔ ÁCH THẦN QUAN
    Hôm nay là ngày ........................... năm KỶ SỬU
    Con (hoặc thay mặt cho ) tên họ là................................... tuổi ………………………..
    Hiện ngụ tại............................................. ......................................
    thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thứ cúng dâng giải hạn Tam Tai , sắp bày nơi đây , kính thỉnh Mông Long Đại Tướng (tên vị thần theo năm) ĐỊA HÌNH Tam Tai.....(tên ngũ hành của năm ) THỔ Ách Thần Quan giá đáo đàn tràng , chứng minh thọ hưởng. Phù hộ cho con tai nạn toàn tiêu , nguyên niên Phước Thọ , Xuân đa kiết khánh , Hạ bảo bình an , Thu tống Tam Tai , Đông nghinh bá phước ! Thượng hưởng ! ]
    ( Vái 3 lần,rót trà 3 lần,rót rượu 3 lần,3 lần lạy / mỗi lần 3 lạy, rồi đốt giấy tiền vàng bạc & đồ thế ).


    Last edited by phoquang; 29-11-2015 at 07:43 AM.

  3. #3
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định

    CÁC BÀI VỊ LẬP SẪN

    ( Nguồn: http://voluongcongduc.com/le-nhuong-...-dan-gian.html )













    Nhật Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân
    日宮太陽天子星君







    Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân
    月宮太陰皇后星君








    Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân
    東方甲乙木德星君








    Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh Quân
    西方庚辛金德星君








    Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân
    南方丙丁火德星君








    Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân
    北方壬癸水德星君








    Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân
    中央戊己土德星君








    Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân
    天宮神首羅睺星君








    Thiên Cung Thần Vĩ Kế Đô Tinh Quân
    天宮神尾計都星君





    Bài vị IN MÀU ( HOẶC IN TRẮNG ĐEN, SAU ĐÓ DÙNG BÚT MÀU SÁP HOẶC BÚT CHÌ MÀU MÀ TÔ BÀI VỊ CHO TƯƠNG ƯNG ) dán trên chiếc que cắm vào ly gạo và đặt ở khoảng giửa phía trong cùng của bàn lễ.

    Last edited by phoquang; 29-11-2015 at 08:27 AM.

  4. #4
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định

    Đầu năm, cúng sao giải hạn tại nhà thế nào?

    ( Nguồn: http://dinhvanphuongdoquyen.blogspot...i-nha-nao.html )






    Lễ nghênh, tiễn nhương tinh (cúng sao) được tiến hành thường kỳ vào những ngày nhất định của các tháng trong năm.

    Ông bà ta xưa quan niệm rằng mỗi năm, mỗi người có một ngôi sao chiếu mệnh như: La Hầu, Thổ Tú, Thuỷ Diệu, Thái Bạch, Thái Dương, Thái Âm, Mộc Đức, Vân Hán, Kế Đô.

    Trong đó có sao vận tốt, lại có sao vận xấu. Nếu ai bị sao vận xấu chiếu mạng trong năm thì làm lễ dâng sao giải hạn; Nếu ai được sao tốt chiếu mạng thì làm lễ dâng sao nghinh đón.

    Lễ nghênh, tiễn nhương tinh (cúng sao) được tiến hành thường kỳ vào những ngày nhất định của các tháng trong năm.

    Tuy vậy, dù sao nào chiếu mệnh thì vào tối ngày rằm tháng giêng (ở miền Nam nhiều chùa cúng sao vào tối mồng 8 tháng giêng), người ta thường sắm đủ phẩm vật, đủ số lượng các đèn, nến tuỳ theo mỗi sao cần nghinh tiễn đế làm lễ cúng sao tại nhà. Bài vị cúng mỗi sao được viết trên giấy, có màu tương ứng với ngũ hành của từng sao. .
    Bàn hương án cúng dâng sao thường đặt ở sân trước nhà hoặc trên sân thượng.

    Khi cúng đọc bài văn khấn dưới đây:

    Văn khấn cúng dâng sao giải hạn (ngày Rằm tháng Giêng)

    Nam mô A-di-đà Phật! (3 lần, 3 lạy)

    Hôm nay là ngày Rằm tháng Giêng năm……………..

    Tín chủ (chúng) con là:……………………………………….

    Ngụ tại:…………………………………..

    Chúng con thành tâm có lời kính mời:

    Nhật cung Thái Dương Thiên Tử tinh quân

    Nam Tào Bắc Đẩu tinh quân

    Thái Bạch, Thi Tuế tinh quân

    Bắc cực Tử vi Đại Đức tinh quân

    Văn Xương Văn Khúc tinh quân

    Nhị thập Bát Tú, Ngũ Hành tinh quấn

    La Hầu, Kế Đô tinh quân

    Giáng lâm trước án, nghe lời mời cẩn tấu:

    Ngày rằm Nguyên Tiêu, theo lệ trần tục, tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả thắp nén tâm hương dâng lên trước án, kính mời các vị lai lâm hâm hưởng, phù hộ cho toàn gia chúng con luôn luôn mạnh khoẻ, mọi sự bình an, vạn sự tối lành, gia đình hoà thuận, trên bảo dưới nghe.

    Đèn trời sán lạn.

    Chiếu thắp cõi trần.

    Xin các tinh quân.

    Lưu ân lưu phúc.

    Lễ tuy mọn bạc.

    Lòng thành có dư.

    Mệnh vị an cư.

    Thân cung khang thái.

    Nam mô A-di-đà Phật! (3 lần, 3 lạy)


    Theo Chuaphuclam.vn
    NGHI THỨC CÚNG SAO GIẢI HẠN
    Đạo Phật du nhập vào Việt Nam hơn 2000 năm, đã hòa quyện vào văn hóa, tín ngưỡng dân tộc như nước với sữa, như răng với môi (xem nghi thức và sớ cúng sao này thì thấy rất rõ). Bản chất của đạo Phật thì không có Phật giáo Bắc Trung Nam. Nhưng do phong tục, tập quán mỗi miền của nước ta mỗi khác nhau nên bản sắc nghi lễ Phật giáo mỗi miền cũng mỗi khác nhau. Đây là điểm đặc trưng của văn hóa Phật giáo Việt Nam.
    Đầu xuân đi lễ chùa cầu quốc thái, dân an từ lâu đã trở thành một sinh hoạt tính ngưỡng của người dân Việt Nam, trong đó có lễ dâng sao giải hạn.
    Mục đích của lễ nguyện cầu quốc thái dân an trong đạo Phật và lễ cúng sao giải hạn trong tín ngưỡng dân gian chung quy cũng chỉ là cầu sự an lành và hạnh phúc cho tự thân, gia đình và đất nước. Cho nên, bản chất của các khoa nghi cầu nguyện này không xấu, chỉ những kẻ lạm dụng nó để trục lợi cá nhân là xấu, là đáng chỉ trích.
    Chùa Phúc Lâm, thành phố Biên Hòa hành trì theo nghi thức tụng niệm, lễ bái của Phật giáo miền Bắc.
    Nhân dịp này, Chùa Phúc Lâm online giới thiệu Khoa nghi cúng sao giải hạn (bản phiên âm Hán Việt), Sớ cúng sao giải hạn (bản tiếng Việt) của truyền thống Phật giáo miền Bắc do chư Tổ Sư biên soạn và Cách cúng sao giải hạn theo tín ngưỡng dân gian để bạn đọc tham khảo hoặc thực hành nếu muốn.
    -----------
    * Khoa cúng sao giải hạn
    Hương phụng hiến,
    Cúng dàng chư tinh tiền
    Tín chủ kiền tương,
    Hương phụng hiến,
    Tiêu tai giải ách,
    Bảo trường sinh
    Kim thời cung lễ thỉnh,
    Phúc thọ hưởng khương ninh.
    Nam mô Hương Cúng dàng Bồ-tát Ma-ha-tát ( 3 lần )
    - Thiết dĩ, phàm đương khải thỉnh, tịnh cúng phu trần, duy pháp tịch dĩ trang nghiêm, sử tai truân chi hạn tán, gia trì pháp thuỷ, khử chúng yêu phân, tịnh uế chân ngôn, cẩn đương trì tụng.
    Nhất bát thanh lương hàm ngọc trảm,
    Cửu thiên vũ lậu tẩm kim ba,
    Kim tương nhất chú sái đàn tràng
    Cấu uế tinh đàn tất thanh tịnh
    Án bắc đế tra thiên thần la địa tra sa ha. ( 3 lần ) ( Đứng dậy sái tịnh đàn tràng )
    Thiết dĩ, hương phần bảo truyện, lộ tán giao thông, biến mãn thập phương, hư không Hiền Thánh. Dĩ kim triệu thỉnh, nhất thiết uy linh, hồi quang giám cách.
    Tấu vị, Việt nam quốc, ..... thành phố/tỉnh, ............ huyện/quận/thành phố, ........ xã/phường, ............, ấp/khu phố, y vu ............. tự/ gia cư, kim tín chủ ............................. hợp chư toàn gia nam nữ chúng đẳng tuân hành khoa phạm, tuyên diễn chân ngôn, nguyện tứ uy quang, phủ lâm pháp tịch. Giáo hữu triệu tỉnh chân ngôn cẩn đương trì tụng.
    Dĩ thử linh thanh thân triệu thỉnh
    Hà sa Hiền Thánh tất văn tri
    Ngưỡng bằng Tam bảo lực gia trì
    Thử dạ kim thời lai giáng hạ.
    Nam mô bộ bộ đế lị già lị đa lị đát đa nga đa da. ( 3 lần )
    - Thượng lai, triệu thỉnh chân ngôn tuyên dương dĩ kính, chúng đẳng kiền thành thượng hương bái thỉnh.
    * Nhất tâm triệu thỉnh Nam mô tận thập phương biến pháp giới quá hiện, vị lai, nhất thiết thường trụ Phật Pháp Tăng Tam bảo, Đô đàn giáo chủ linh cảm Quán Thế Âm Bồ tát, Ca-na-uế-tích, Bách Vạn Hoả Đầu Kim Cương Đại Bồ tát, Phổ Am Tịch Cảm Diện Ứng Chân Giác Chiêu Huynh Huệ Khánh Đại đức Thiền sư, Tiêu Trừ Tai Chướng Bồ-tát, Trường Thọ Bồ-tát ma ha tát. Duy nguyện, bất xả từ bi, giáng phó đạo tràng chứng minh công đức.
    * Nhất tâm triệu thỉnh Nam mô Di la hoá cảnh, Diệu đản huyền cung, Lịch kiếp tu hành, Độ nhân vô lượng, Thái thượng linh thiên, Chí tôn Ngọc hoàng thượng đế, Trung thiên Tinh chúa, Bắc cực tử vi đại đế, Tam đài hoa cái tinh quân, Tam nguyên, Tam phẩm, Tam quan đại đế, Thượng thanh thập nhất diệu tinh quân, Bản mệnh nguyên trấn tinh quân, Nam tào lục ty duyên thọ tinh quân, Bắc đẩu cửu tinh giải ách tinh quân, Đông tây nam bắc tinh quân, Lưu niên sở trực nhất thiết tinh quân. Duy nguyện, bất xả uy quang, thân giáng đạo tràng thụ tư cúng dàng.
    * Nhất tâm phụng thỉnh Nam mô Đông phương uế tinh chi tinh, Lưu sủng thị phòng tâm vỹ kỳ phân dã chi tinh, Nam phương huỳnh hoặc chi tinh, Quĩ liễu tinh trương dực hàn phân dã chi tinh, Tây phương thái bạch chi tinh, Khuê lâu vị mão tất chuỷ sam phân chi tinh, Bắc phương thuỷ đức chi tinh, Đẩu ngưu nữ hư nguy thất bích phân dã chi tinh, Trung ương thổ tú chi tinh, Đẩu thược quyền hành tất phủ phiêu chư ngưu đẩu chi tinh. Duy nguyện, bất xả uy quang thân giáng đạo tràng chứng minh công đức.
    * Nhất tâm phụng thỉnh Nam mô Tam tai thiên cổ, thiên hình, thiên kiếp tinh quân, Tam tai âm mưu hắc sát, bạch sát tinh quân, Tam tai thiên hoàng, nhân hoạ địa tai tinh quân, Tam tai địa bại, địa lung, địa hình tinh quân, tam tai trung cung tinh quân. Duy nguyện, bất xả uy quang, thân giáng đạo tràng thụ tư cúng dàng.
    * Nhất tâm phụng thỉnh Nam mô Đông phương thanh đế đại ách thần quan, Nam phương xích đế đại ách thần quan, Tây phương bạch đế đại ách thần quan, Bắc phương hắc đế đại ách thần quan, Trung ương hoàng đế đại ách thần quan, Càn cung dịch mã đại ách thần quan, Khôn cung hổ lang đại ách thần quan, Cấn cung kim lâu đại ách thần quan, Tốn cung mộc ách thần quan, Niên nguyệt nhật thời đại tiểu ách thần quan, Ngũ phương niên nguyệt nhật thời đại ách thần quan. Duy nguyện, bất xả uy quang, thân giáng đạo tràng chúng minh công đức.
    * Nhất tâm phụng thỉnh Nam mô Hành niên bách mãn nhất thiết tôn thần, Ngũ phương ngũ đế hành tai sứ giả, hành bệnh quỉ vương, Tam kheo ngũ mộ thần quan, Tứ sát, tứ hình, lục hại, thất thương bát nạn cửu tinh, Thập ác thiên la địa võng, Bệnh phù tử phù, Đại hao tiểu hao, Tứ bách tứ bệnh, oan gia trái chủ phụ mệnh khiếm tía, Chủ tai, chủ sát, chủ hàn, chủ nhiệt, chủ thổ, chủ thấu, chủ tả, chủ lỵ, nhị thập tứ khí thần quan, Thất thập nhị hầu thần quan, Đương niên đương cảnh thổ địa chính thần, Bản gia cấn kỵ hương hoả đẳng thần. Duy nguyện, bất xả uy quang lai thân giáng đạo tràng chứng minh công đức.
    - Thượng lai nghinh thỉnh ký mộc quang lâm cẩn đương trì tụng.
    Thánh đức tòng không lai giáng hạ
    Nạp tư đan khổn biểu tinh kiền
    Tuỳ phương ứng hiện biến quang minh
    Nguyện giáng đàn duyên an pháp toạ
    An tra ma la na sa ha ( 3 lần )
    Thượng lai an toạ chân ngôn tuyên dương dĩ kính, chúng đẳng kiền thành hương hoa đăng trà quả thực kiền tương bái hiến. Giáo hữu biến thực chân ngôn cẩn đương trì tụng:
    An na nhật la ma ha ( 7 lần )
    Biến thực chân ngôn
    Nẳng mồ tát phạ đát tha nga đa phạ lồ chỉ đế. Án, tam bạt ra, tam bạc ra hồng. ( 7 lần )
    Cam lộ thuỷ chân ngôn
    Nẳng mồ tô rô bà da, đát tha nga đa, đát diệt tha. Án tô rô, tô rô, bát ra tô rô, bát ra tô rô, ta bà ha. ( 7 lần )
    Phả cúng dàng chân ngôn
    Án, nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhật ra hồng( 7 lần )
    Vô lượng nhân duyên nhất thiết cúng
    Phổ thí pháp giới chư quần sinh
    Nhược dĩ hương hoa phổ cúng dàng
    Duy năng thành tựu Phật công đức
    Nam mô phả cúng dàng bồ tát ma ha tát ( 3 lần )
    - Thượng lai, hiến cúng dĩ kính, sở hữu sớ văn cẩn đương tuyên đọc:
    Sớ cúng sao giải hạn (quỳ đọc)
    Phục dĩ,
    Trời cao vời vợi, biết bao ngôi tinh tú sáng soi,
    Đất rộng mênh mông, thường lắm bậc thần linh cai quản.
    Muốn cầu nguyện Cát Tinh quang giáng,
    Lòng thiết tha làm lễ “diệt tội, tiêu tai”.
    Mong Trung thiên Cửu diệu chiếu lâm,
    Tâm thành khẩn thực thi “đảo kỳ, nhưng hạn”,
    Cho tự thân vạn phần dũng mãnh,
    Mà gia môn muôn vẻ cát tường,
    Khiến đàn tràng phả lợi âm dương,
    Đề chúng đẳng gội nhuần pháp vũ.
    Duyên nay cầu đảo tại chùa/tư gia: ................................ Chúng con là .................................................. ..............., bản mệnh sinh năm: ...................... (Canh Tý – 1960), hành canh: ................. (52 tuổi), sao: ....................... (Thái Dương), cự ngụ tại số nhà: ............, đường/phố: ............................., thôn/ấp/khu phố:...................., xã/phường: .................................., huyện/quận/thành phố: ......................., tỉnh/thành phố: ......................., nước Việt Nam.
    Hôm nay, chúng con thành tâm tu sửa lễ nghi, hiến cúng Xuân thiên, cúng dường chư Phật, chư Đại Bồ-tát, chư Thánh-Hiền chúng, tụng kinh sám hối, hành lễ cúng sao - giải hạn tiêu tai, kiền cầu chư Phật, chư Đại Bồ-tát, chư Hiền-Thánh tăng, các vị Thần Kỳ, các ngôi Tinh Tú, nhủ thương chứng giám, quang rạng chiếu soi, khiến gia môn vời Phước đón Lành, mà bản mệnh bình an, khang thái.
    Thiết nghĩ, chúng con
    Sinh vùng hạ giới,
    Lễ bái thượng phương,
    Nhờ Càn Khôn ân đức chở che,
    Cậy nhật nguyệt chứng minh soi sáng,
    Lễ nhương đảo được Cát Tinh quang giáng
    Tâm nguyện cầu mà vận hạn băng tiêu,
    Gội từ bi giám cách phúc duyên nhiều,
    Ơn Thánh đức ngưỡng mong cứu độ khắp.
    Kính dâng:
    Nam mô tận hư không biến pháp giới quá hiện vị lai chư Phật, tôn Pháp, Hiền-Thánh tăng thường trú Tam Bảo kim liên tọa hạ.
    Nam mô Sa-bà Giáo chủ Bản sư Thích-ca Mâu-ni Phật kim liên tọa hạ.
    Nam mô Đông phương Giáo chủ Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật kim liên tọa hạ.
    Nam mô Đại từ Đại bi cứu khổ cứu nạn linh cảm Quán Thế Âm Bồ-tát hồng liên tọa hạ.
    Nam mô Nhật Quang Biến Chiếu Bồ-tát hồng liên tọa hạ.
    Nam mô Nguyệt Quang Biến Chiếu Bồ-tát hồng liên tọa hạ.
    Nam mô Tam thừa đẳng giác, chư Đại Bồ-tát, Trung Thiên Tinh chúa, Bắc Cực Tử Vi Đại Đế Cửu diệu Tôn Linh vị tiền.
    Kính mong,
    Đế cung sán lạn, ngọc bệ huy hoàng,
    Nương Phật từ phả phóng hào quang,
    Cậy Thánh đức rộng ban pháp vũ.
    Dù gặp phải La Hầu, Kế Đô, Mộc Tinh, Thổ Tú, phát từ bi mà ủng hộ “tích Thiện dư Khương”,
    Hoặc gặp hạn Vân Hán, Thái Bạch, Thủy Diệu, âm dương cũng hỷ xả mà tuyên dương “đảo nhương đắc cát”.
    Khiến gia đạo ngâm câu cộng Lạc,
    Mà tự thân thường được khang ninh,
    Trong quốc gia thịnh trị thái bình,
    Ngoài thế giới khương ninh vĩnh khánh.
    Lũ chúng con vô cùng cảm kích,
    Nguyện xin chư Phật, chư Đại Bồ-tát,
    Chư vị Tinh quân thùy từ giám cách tác đại chứng minh.
    Sớ tuyên tại chùa/tư gia ..........................., ngày ................, tháng ........, năm .................
    Đệ tử chúng con thành tâm trăm lạy kính dâng sớ biểu
    Thượng lai, văn sớ tuyên độc dĩ chu, phu tuyên đối Phật thánh dụng bằng hạ hoá (đem sớ đi hóa/đốt)
    ( Tụng Bát nhã Tâm kinh )
    Bạch đoạn:
    Phục dĩ, Càn khôn tạo hoá, luân chuyển vô cùng, tứ thời xuân hạ thu đông, phân tứ hướng đông tây nam bắc. Thiên thời giáng ư hạn nhân thị sở, thụ khảm linh tư giả lễ đảo, cầu an bách bệnh, tiêu trừ thiên tai đốn tức, nguyện kỳ gia nội khương ninh, chư tai tận diệt dĩ thần tiền, tam thập lục ván, kim đối đàn tiền, kim đường thỉnh giải.
    Hoặc ngộ:
    Thiên thời giáng tai chi ách
    Kim đối đàn tiền, kim đương thỉnh giải
    Thiên thời giáng bệnh binh chi ách
    Thiên thời giáng thiên la chi ách
    Thiên thời giáng chư trùng chi ách
    Thiên thời giáng ngũ phương chi ách
    Thiên thời giáng tam ati chi ách
    Thiên thời giáng tứ hình chi ách
    Thiên thời giáng bệnh phù chi ách
    Thiên thời giáng hung thần chi ách
    Thiên thời giáng oan gia chi ách
    Thiên thời giáng thệ nguyện chi ách
    Thiên thời giáng mệnh cùng chi ách
    Thiên thời giáng tà ma chi ách
    Thiên thời giáng ôn hoàng chi ách
    Thiên thời giáng thất thường chi ách
    Thiên thời giáng nội tả chi ách
    Thiên thời giáng nội tả chi ách
    Thiên thời giáng nội tả chi ách
    Thiên thời giáng phục tử chi ách
    Thiên thời giáng yêu tinh chi ách
    Thiên thời giáng phạm âm chi ách
    Thiên thời giáng tứ thời chi ách
    Thiên thời giáng bỉ khinh chi ách
    Hoặc ngộ các nhân chi ách
    Hoặc ngộ bát giải chi ách
    Hoặc ngộ phù ấn chi ách
    Hoặc ngộ âm dương chi ách
    Hoặc ngộ thuỷ hoả chi ách
    Hoặc ngộ trùng tang chi ách
    Hoặc ngộ tổn thương chi ách
    Hoặc ngộ tam thai chi ách
    Hoặc ngộ bát quái chi ách
    Hoặc ngộ cửu trùng chi ách
    Hoặc ngộ bát sơn chi ách
    Hoặc ngộ trầm phù chi ách
    Hoặc ngộ thổ tinh chi ách
    Hoặc ngộ phu thê chi ách
    Hoặc ngộ mệnh cùng chi ách
    Thượng lai, lễ đảo giải tống tam tai công đức vô ngần, khể thủ hòa nam tam tôn thánh chúng.
    Lễ hoàn tất
    * Cách cúng sao hạn theo tín ngưỡng dân gian
    Về sao chiếu mạng có 9 vị tinh quân gồm :

    1- Sao La Hầu, tên gọi Thiên Cung Thần Thủ La Hầu Tinh Quân (Khẩu thiệt tinh). Sao xấu, kỵ tháng giêng, tháng bảy nhất nam giới.
    Cúng sao vào canh hai, ngày 8 ÂL, lúc cúng viết sớ giấy màu vàng với 9 ngọn đèn mà khấn.
    2- Sao Kế Đô, tên gọi Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân (Hung Tinh). Kỵ tháng ba và tháng chín nhất là nữ giới, thuộc sao xấu.
    Cúng vào lúc canh hai, ngày 18 ÂL, sớ màu vàng với 20 ngọn đèn.
    3- Sao Thái Dươngm, có tên Nhựt Cung Thái Dương Thiên Tử Tinh Quân (Thái dương tinh) sao tốt vào tháng sáu, tháng mười, nhưng không hợp với nữ giới.
    Cúng vào lúc canh hai, ngày 27, sớ màu vàng cùng với 12 ngọn đèn.
    4- Sao Thái Âm, có tên Nguyệt Cung Thái Âm Hoàng Hậu Tinh Quân (Chủ dương tinh) sao tốt vào tháng chín nhưng kỵ tháng mười một cho cả nam lẫn nữ, tuy nhiên nữ giới không nên sinh trong năm có sao Thái Âm chiếu mạng.
    Cúng vào canh một, ngày 26 sớ màu vàng cùng với 7 ngọn đèn.
    5- Sao Mộc Đức, (Mộc tinh) có tên Đông Phương Giáp Ất Mộc Đức Tinh Quân (Triều ngươn tinh). Tốt vào tháng mười và tháng chạp. Nam giới hay bệnh về mắt, nữ giới bị bệnh về máu huyết.
    Cúng vào ngày 25 lúc canh một, lập sớ màu xanh cúng với 20 ngọn đèn.
    6- Sao Vân Hớn, (Hỏa tinh) có tên Nam Phương Bính Đinh Hỏa Đức Tinh Quân (Tai tinh) xấu vào tháng hai và tháng tám.
    Cúng vào lúc canh hai, ngày 29 viết sớ màu đỏ cúng với 15 ngọn đèn.
    7- Sao Thổ Tú, (Thổ tinh) có tên Trung Ương Mậu Kỷ Thổ Đức Tinh Quân (Ách Tinh) sao xấu vào hai tháng tư, tháng tám.
    Cúng sao vào ngày 19 lúc canh hai, sớ màu vàng với 5 ngọn đèn.
    8- Sao Thái Bạch, (Kim tinh) có tên Tây Phương Canh Tân Kim Đức Tinh Quân (Triều dương tinh) sao này rất xấu, cần giữ gìn trong việc kinh doanh vào tháng năm và kỵ màu trắng quanh năm.
    Cúng vào lúc canh một, ngày rằm sớ viết màu trắng với 8 ngọn đèn.
    9- Sao Thủy Diệu, (Thủy tinh) có tên Bắc Phương Nhâm Quý Thủy Đức Tinh Quân (Phước lộc tinh) sao tốt nhưng cũng kỵ tháng tư và tháng tám.
    Cúng vào lúc canh một, sớ màu đen với 7 ngọn đèn.
    Về hạn có tám hạn:
    1- Hạn Huỳnh Tiền (Đại hạn) bệnh nặng, hao tài
    2- Hạn Tam Kheo (Tiểu hạn) tay chân nhức mỏi
    3- Hạn Ngũ Mộ (Tiểu hạn) hao tiền tốn của
    4- Hạn Thiên Tinh (Xấu) bị thưa kiện, thị phi
    5- Hạn Tán Tận (Đại hạn) tật bệnh, hao tài
    6- Hạn Thiên La (Xấu) bị phá phách không yên
    7- Hạn Địa Võng (Xấu) tai tiếng, coi chừng tù tội
    8- Hạn Diêm Vương (Xấu) từ xa đem tin buồn
    Khi cúng Sao Hạn đứng trước bàn thiên luôn vào ban đêm, day mặt nhìn về hướng chánh Tây để khấn vái.
    Trong khấn vái, theo quan niệm mỗi năm có một ông hành khiển và một ông hành binh cai quản số mạng mỗi người qua Sao Hạn trong năm đó, coi việc thưởng phúc phạt ác qua cách hành xử mỗi người trong việc làm và sự an nguy.
    Năm Mão này có thần Trịnh Vương hành khiển, và thần Thạch Tinh Liễu Tào hành binh.
    Nên khi cúng cúng sao hạn ngoài vị Đương Niên Chi Thần trong Thập Nhị Chi Thần Hành Khiển (Mão Vương Chi Thần) nên xướng tên 2 vị thần Hành Binh – Hành Khiển nói trên cùng tên Sao Hạn.

    Văn khấn giải sao hạn
    (Dùng khấn giải sao hạn, lá sớ có màu sắc và nội dung tùy theo tên Sao Hạn mà ghi theo mẫu sau đây, vừa đọc vừa vái). Đốt ba cây nhang quỳ lạy ba cái rồi đọc :
    Cung Thỉnh :
    (Thí dụ) : - Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân (Sao Kế Đô chiếu mạng) - Địa Võng Tôn Thần chư vị (Hạn Địa Võng)
    (Ai gặp sao hạn nào, đọc tên sao hạn đó như đã dẫn phần trên).
    Đệ tử lòng thành đốt nén nhang,
    Cầu xin Phật Thánh giải tai ương,
    Giúp trong lê thứ đều khương hão,
    Gia nội nhân nhân đắc kiết tường..
    Lại lạy 3 cái,rồi khấn tiếp :
    - Việt Nam quốc, tỉnh thành……. con đang ở tại ngôi gia số…… đường……… Quận………. (địa chỉ).
    - Tín chủ chúng con tên là ……………. bản mệnh sinh năm……. (tuổi Can Chi) ……….. (mấy tuổi)
    Năm nay vận gặp Tinh Quân Hạn Thần : (theo thí dụ) Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân, Địa Võng Tôn Thần chư vị.
    - Thành tâm thiết lễ xin giải hạn nhương tinh, Lòng thiền cúi lạy khả tấu khẩn cầu :
    Trung Thiên Tinh Chủ Bắc Cực – Tử Vi Đại Đế Ngọc Hoàng Bệ Hạ. Đương Niên Hành Khiển Mão Vương Chi Thần.
    Thiên Vĩ Cung Phân Kế Đô Tinh Quân – Địa Võng Tôn Thần chư vị.
    Trịnh Vương hành khiển, Thạch Tinh Liễu Tào hành binh chư vị.
    - Các ngài đang cai quản mạng căn, xem xét vận hạn, từ bi lân mẫn, phổ tế phàm thai, ân cao đức cả, soi thấu lòng thành.
    Cầu cha mẹ an sinh trường thọ,
    Phật Thánh đồng gia hộ cháu con,
    Trong nhà đều hạnh phúc tăng long.
    Lớn nhỏ thảy đều an lạc.
    Nguyện xin Tinh Quân – Hạn Thần, giải trừ họa tai, bệnh tật. Dứt tà hung, gặp điều lành.
    Con lòng thành khấu đầu khẩn xin.
    Lạy ba lạy và niệm câu :
    - Nam mô A Di Đà Phật !
    – Nam mô Tiêu tai Giáng kiết tường Bồ tát.
    (Sau đó đọc tiếp Sớ cúng sao giải hạn trong bài Khoa cúng sao giải hạn)
    Cúng tam tai
    1. Tuổi Thân, Tý, Thìn gặp năm Dần, Mão, Thìn thì có Tam Tai. Năm Dần là đầu Tam tai, năm Mão giữa Tam tai, năm Thìn cuối Tam Tai.
    2. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất gặp năm Thân, Dậu, Tuất thì có Tam Tai.
    3. Tuổi Hợi, Mão, Mùi gặp năm Tỵ, Ngọ, Mùi có Tam Tai.
    4. Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu gặp năm Hợi, Ty, Sửu có Tam Tai.
    Cúng thần Tam Tai : cổ nhân thường căn cứ Tam Tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông thần, và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam Tai. Xem bảng sau đây:
    Năm Tý: Ông Thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng Bắc
    Năm Sửu: Ông Đại Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc
    Năm Dần: Ông Thiên Hình, cúng ngày 15, lạy về hướng Đông Bắc.
    Năm Mão: Ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy hướng Đông
    Năm Thìn: Ông Thiên Cướp, cúng ngày 13, lạy hướng Đông Nam.
    Năm Tỵ: Ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy hướng Đông Nam.
    Năm Ngọ: Ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy hướng Tây Nam
    Năm Mùi: Ông Bạch Sát, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.
    Năm Thân: Ông Nhơn Hoàng, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam.
    Năm Dậu: Ông Thiên Họa, cúng ngày 7, lạy hướng Tây.
    Năm Tuất: Ông Địa Tai, cúng ngày 6, lạy về hướng Tây Bắc
    Năm Hợi: Ông Địa Bại, cùng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc.
    Lễ cúng :
    Trầu cau: 3 miếng, thuốc lá: 3 điếu, muối, gạo, rượu, vàng tiền, hoa, quả. Lấy một ít tóc rối của người có hạn Tam Tai, bỏ vào một ít tiền lẻ, gói chung lại với gạo, muối, còn tiền vàng thì hóa. Cúng tại ngã ba, ngã tư đường, vái tuổi và tên của mình, đem bỏ gói tiền có tóc và muối gạo đó ở giữa đường mà về thì hạn đỡ.



    Last edited by phoquang; 29-11-2015 at 09:37 AM.

  5. #5
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định

    CỬU DIỆU TINH QUÂN

    ( Nguồn: http://hoangbo.vn/forum/showthread.p...87t-v%E1%BB%8B )





    Cửu Diệu tinh quân là chín vị thần trông coi Cửu Diệu là 9 thiên thể chuyển động trên bầu trời theo quan điểm thiên văn học Trung Quốc và thần thoại Trung Quốc
    *Cửu Diệu tinh quân bao gồm:
    • Thái Dương tinh quân: vị thần trông coi Mặt Trời
    • Thái Âm tinh quân: vị thần trông coi Mặt Trăng
    • Thái Bạch tinh quân: vị thần trông coi Sao Kim, cũng là Thái Bạch Kim tinh
    • Mộc Đức tinh quân: vị thần trông coi Sao Mộc
    • Thủy Đức tinh quân: vị thần trông coi Sao Thủy
    • Hỏa Đức tinh quân: vị thần trông coi Sao Hỏa
    • Thổ Đức tinh quân: vị thần trông coi Sao Thổ
    • La Hầu tinh quân: vị thần trông coi thực tinh La Hầu
    • Kế Đô tinh quân: vị thần trông coi thực tinh Kế Đô


  6. #6
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định

    NAM-BẮC ĐẨU TINH QUÂN

    ( Nguồn: http://hoangbo.vn/forum/showthread.p...87t-v%E1%BB%8B )




    Nam - Bắc đẩu tinh quân là các vị thần trông coi các ngôi sao trong hai chòm Nam Đẩu và Bắc Đẩu trong thần thoại Trung Quốc
    Các ngôi sao này có liên hệ mật thiết với môn Tử vi
    1/- Nam đẩu tinh quân 6 vị tương ứng với 6 ngôi sao chòm Nam Đẩu, bao gồm:
    • Đệ nhất Thiên phủ cung: Tư mệnh tinh quân
    • Đệ nhị Thiên tương cung: Tư lộc tinh quân
    • Đệ tam Thiên lương cung: Duyên thọ tinh quân
    • Đệ tứ Thiên đồng cung: Ích toán tinh quân
    • Đệ ngũ Thiên xu cung: Độ ách tinh quân
    • Đệ lục Thiên cơ cung: Thượng sinh tinh quân

    2/- Bắc đẩu tinh quân 7 vị tương ứng với 7 ngôi sao chòm Bắc Đẩu, bao gồm:
    • Bắc đẩu đệ nhất Dương Minh Tham lang tinh quân
    • Bắc đẩu đệ nhị Âm Tinh Cự môn tinh quân
    • Bắc đẩu đệ tam Chân Nhân Lộc tồn tinh quân
    • Bắc đẩu đệ tứ Huyền Minh Văn khúc tinh quân
    • Bắc đẩu đệ ngũ Đan Nguyên Liêm trinh tinh quân
    • Bắc đẩu đệ lục Bắc Cực Vũ khúc tinh quân
    • Bắc đẩu đệ thất Thiên Quan Phá quân tinh quân



  7. #7

    Mặc định

    Mình ghét nhất mấy cái trò cúng sao này, mê tín dị đoan.

  8. #8
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định


    *Mình cũng chẳng tin vào việc CÚNG SAO cho lắm ! ( Nhưng trong THẬP CHÚ có bài TIÊU TAI GIÁNG KIẾT TƯỜNG THẦN CHÚ để giải SAO XẤU ấy ! ).

    *Nhưng thể theo yêu cầu và thị hiếu chung của mọi người; nên mình sẽ sưu tầm và kết tập lại các mảng về CÚNG SAO này, để cho mọi Người còn có cái để tra cứu.

    *Trong Mật Tông có ĐÀN PHÁP về CÚNG SAO đó bạn; bất cứ ai tu học MẬT TÔNG hệ ĐÔNG MẬT cũng đều phải kinh qua Các ĐÀN này cả bạn ah !

    *Theo kinh nghiệm của Thầy Tuấn - Huyền Chân Tử đã từng nói với mình: Năm nào gặp SAO XẤU; Nếu biết cách ăn ở cư xử tốt như: bố thí, cúng dường, tụng Kinh, trì Chú, Niệm Phật, Phóng Sanh......thì mọi việc sẽ suôn sẻ trôi qua đi ko bị gì hết. Bằng như ăn ở không tốt, làm ác....,mà lại gặp SAO XẤU CHIẾU MẠNG thì hãy chờ đó đi; mọi việc không tốt sẽ đổ tới ngay thôi, tới tấp cho mà coi tới độ đỡ không kịp, bản thân sẽ không lãnh nổi đâu......

    *Theo kinh nghiệm của bản thân mình, nếu năm nào mình cảm thấy không tốt lắm; mình sẽ ghi danh CẦU AN duy nhất chỉ duy nhất 1 NGÀY trong THÁNG GIÊNG ( 1 ) sẽ giải mở hết NGUYÊN CẢ NĂM ( CHÙA LINH QUANG TỊNH XÁ Q4 của mình không hề có cái vụ CÚNG SAO nhak ! chỉ có ghi danh CẦU AN và CẦU SIÊU, Các Sư sẽ đọc tên lên khi vào LỄ CÚNG NGỌ mà thôi ! ).


    Vài lời gửi đến các bạn
    Kính chúc các bạn vạn sự cát tường
    NA MÔ CÁT TƯỜNG VƯƠNG BỒ TÁT
    Phổ Quảng
    thân
    Last edited by phoquang; 15-12-2015 at 08:10 PM.

  9. #9

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi phoquang Xem Bài Gởi

    *Mình cũng chẳng tin vào việc CÚNG SAO cho lắm ! ( Nhưng trong THẬP CHÚ có bài TIÊU TAI GIÁNG KIẾT TƯỜNG THẦN CHÚ để giải SAO XẤU ấy ! ).

    *Nhưng thể theo yêu cầu và thị hiếu chung của mọi người; nên mình sẽ sưu tầm và kết tập lại các mảng về CÚNG SAO này, để cho mọi Người còn có cái để tra cứu.

    *Trong Mật Tông có ĐÀN PHÁP về CÚNG SAO đó bạn; bất cứ ai tu học MẬT TÔNG hệ ĐÔNG MẬT cũng đều phải kinh qua Các ĐÀN này cả bạn ah !

    *Theo kinh nghiệm của Thầy Tuấn - Huyền Chân Tử đã từng nói với mình: Năm nào gặp SAO XẤU; Nếu biết cách ăn ở cư xử tốt như: bố thí, cúng dường, tụng Kinh, trì Chú, Niệm Phật, Phóng Sanh......thì mọi việc sẽ suôn sẻ trôi qua đi ko bị gì hết. Bằng như ăn ở không tốt, làm ác....,mà lại gặp SAO XẤU CHIẾU MẠNG thì hãy chờ đó đi; mọi việc không tốt sẽ đổ tới ngay thôi, tới tấp cho mà coi tới độ đỡ không kịp, bản thân sẽ không lãnh nổi đâu......

    *Theo kinh nghiệm của bản thân mình, nếu năm nào mình cảm thấy không tốt lắm; mình sẽ ghi danh CẦU AN duy nhất chỉ duy nhất 1 NGÀY trong THÁNG GIÊNG ( 1 ) sẽ giải mở hết NGUYÊN CẢ NĂM ( CHÙA LINH QUANG TỊNH XÁ Q4 của mình không hề có cái vụ CÚNG SAO nhak ! chỉ có ghi danh CẦU AN và CẦU SIÊU, Các Sư sẽ đọc tên lên khi vào LỄ CÚNG NGỌ mà thôi ! ).


    Vài lời gửi đến các bạn
    Kính chúc các bạn vạn sự cát tường
    NA MÔ CÁT TƯỜNG VƯƠNG BỒ TÁT
    Phổ Quảng
    thân
    tâm linh thì rộng lớn. nếu bạn theo tôn giáo tín ngưỡng nào thì thần linh chư vị tôn giáo đó độ. còn nếu không tin thì hãy theo phật. và làm điều thiện thì sẽ không sao.
    với kinh nghiêm thực tế(mình thống kê) thì những người chết đột ngột, chết trước 60, tai nạn giao thông ..... thì đều dính vào năm hạn, gặp sao xấu. bố mình chết năm 55 sao la hầu. ống chú chết tai nạn năm 37 sao la hầu. năm đó vợ chú 35 sao thái bạch. vài tháng sau bố vợ chú chết 58 tuổi sao thái bạch.
    ông 58 chết này không tin tâm linh. trước khi ông này chết đã bị tai nạn rồi. đi xem bảo có hạn mà ông không tin. sau 1 tháng ồng bị 1 lần nữa rồi chết.còn nhà chú này có người làm thầy nhưng lại hay đi trấn yểm nhà người ta.
    nên nghiệp bị báo đúng năm sao xấu

  10. #10
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định


    Cửu Diệu: The nine luminaries:


    1) Nhật: Aditya (skt)—The sun.

    2) Nguyệt: Soma (skt)—The moon.

    3) Hỏa Tinh: Angaraka (skt)—Mars.

    4) Thủy Tinh: Budha (skt)—Mercury.

    5) Mộc Tinh: Brhaspati (skt)—Jupiter.

    6) Kim Tinh: Sukra (skt)—Venus.

    7) Thổ Tinh: Sanaiscara (skt)—Saturn.

    8) La Hầu: Rahu (skt)—The spirit that causes eclipses.

    9) Kế Đô: Ketu (skt)—A comet.



  11. #11
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định

    BẮC ĐẨU THẦN CHÚ

    ( Phiên âm chữ Hán )



    NA MÔ A NA. A DI DẠ DA. ĐÁT NHĨ DÃ THA. DÀ MA TÂY. MA DÀ TÂY. A ĐÀ NA NAM. CHI BÁT NA MA MẾ. MA HA CHI BÁT DA MA TÂY. NA ĐÁT ĐÀ. NA MA TÂY. MA LÝ CHI DA MA TÂY. NA MÔ TỨ ĐÔ ĐẾ. NI HÁC TÂY, NI HÁC TÂY A TÁT A. TÁT NA NAM........NAN TRÁ TÁT LA. NAM MA TÁT LA. BÀ DU BÁ MA LA. PHÍ TỴ, BIỀU. SA SA HA. NA MÔ TAM BÀN VIỆN TRƯỞNG. MỘT ĐA NAM. ÚM. MA LI TỨC TỨC TỨ TỪ.



    ( Trích từ Sách " CẦU ĐƯỢC ƯỚC THẤY & QUẺ THẺ CỦA QUAN THẾ ÂM " của Trần Thu Nguyệt )


    Last edited by phoquang; 15-01-2016 at 08:03 AM.

  12. #12
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định

    Nghi Thức Cúng Sao Giải Hạn

    ( Chùa Phúc Lâm )


    http://chuaphuclam.vn/index.php?/tin...ao-gii-hn.html

    Last edited by phoquang; 22-01-2016 at 10:39 PM.

  13. #13
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

  14. #14
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

  15. #15
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định

    Cúng sao giải hạn




    I.Nguyên nhân và xuất xứ

    Nghi thức hàng năm vào ngày mùng 8-9 tháng giêng âm lịch, tất cả các chùa đều có diễn ra cúng nhương tinh giải hạn.

    Xuất xứ vào thời Tam Quốc, Gia Cát Khổng Minh Ma Kỳ Sơn đánh với Tư Mã Ý lần thứ 6 (lần cuối cùng). Hôm nọ Ông nhìn xem Thiên văn, bổng dưng Ông thở dài, các tướng cận kinh hải hỏi… Ông trả lời: Hôm nay, Ta đã tận số rồi, nên bổn mạng thiên tượng của Ta bị lu mờ, rồi Ông dạy Khương Duy lập đàn thất tinh, Ông nói: Khi xưa ta nhờ một vị nhân truyền cho ta thuật nhương tinh đẩu số, nếu như nhà Hán chưa tận diệt thì phép nhương tinh của ta thành công, ta sống thêm được 01 kỷ nửa (12 năm) rồi Ông bày nghi thức, ăn chay, nằm đất… Rủi thay lúc đó tướng Ngụy Diên xông vào đàn thất tinh để xin tướng lịnh đánh Tư Mã Ý, bất thần làm tắt ngọn đèn bổn mạng, thế là cuộc nhân tinh giải hạn của Khổng Minh không thành tựu và kết quả Khổng Minh chết…

    Như vậy, phép cúng sao hạn có từ thời tam Quốc do Khổng Minh bày ra. Sau khi Ông chết thì phép nhương tinh giải hạn coi như tuyệt hậu luôn. Từ đó và sau này đám Thầy pháp nương đấy vẽ vời ra thêm và duy trì cho đến nay. Sau khi Thầy pháp suy tàn dân gian trở thành tập tục, họ đến Chùa nhờ Chư tổ Cúng sao hạn dùm để bình an bổn mạng, Chư Tổ xét thấy oai thần của Chư Phật Chư Bồ Tát cũng vì lợi ích chung cho chúng sinh như Đức Phật Dược Sư, Đức Quán Thế Âm… Nên Chư Tổ hứa khả và bày biện ra Cúng sao hạn nhằm tùy thuận Chúng sinh. Nhưng nghi cúng theo khổng Minh, ai mà biết được, đã tuyệt tích lâu đời không truyền nối.

    Chư Tổ cũng nhân sự phát minh về Thiên văn học của Trung Quốc vào khoảng Thế kỷ 15. Nhà Thiên văn học đầu tiên của Trung Quốc là Ông Chu Huệ-Ngạn, Đào Vĩnh Kiên tìm thấy Thái Dương hệ nầy có sức hấp dẫn 9 hành tinh xoay chung quanh mà địa cầu nằm khoảng thứ 3 tất cả đều vận hành theo mặt trời và chịu liên đới với nhau đó là :

    1. Thủy Diệu - Sao Thủy (Mercure)

    2. Thái Bạch - Sao Kim (Ve’nus)

    3. Thái Dương Địa cầu - Trái Đất (Terre)

    4. Vân Hớn - Sao Hỏa (Mars)

    5. Mộc Đức - Sao Mộc (Jupiter)

    6. Thổ Tú - Sao Thổ (Sature)

    7. La Hầu - Thiên Vương (Uranus)

    8. Kế Đô - Thủy Dương (Neptune)

    9. Thái Âm - Diêm Vương (Pluton)

    Chín sao này xoay chuyển tạo ra khí tiết, mùa màn, Thiên tai, dịch họa mà chúng sinh trong địa cầu đều bị ảnh hưởng. Nhân việc nầy Chư Tổ bày nghi tiết cúng sao cầu an cho bá tánh.

    Trước tiên cho họ lễ Phật và trì tụng kinh chú.v.v…cũng là trợ duyên cho họ gần gủi Tam bảo.

    Vậy xuất xứ cúng sao hạn như nói ở trên, còn nghi lễ cúng kiến thì Chư tổ hoàn toàn dùng theo kinh chú trong Thiền gia.

    II.Nghi thức :

    Viết 9 bài vị:

    1. Thiên cung Thần thủ La Hầu tinh quân

    2. Trung ương mậu kỷ Thổ Đức tinh quân

    3. Bắc phương Nhâm quý Thủy Đức tinh quân

    4. Tây phương Canh Tân Kim Đức tinh quân

    5. Nhựt cung Thiên tử Thái Dương tinh quân

    6. Nam phương Bính Đinh Hỏa Đức tinh quân

    7. Thiện vĩ cung phân Kế Đô tinh quân

    8. Nguyệt cung Hoàng hậu Thái Âm tinh quân

    9. Đông phương Giáp Ất Mộc Đức tinh quân

    Và 8 bài vị hạn trấn 8 cung

    1.Huỳnh Tuyền đại hạn Thần quang

    2.Tam Kheo đại hạn Thần quang

    3.Ngủ Mộ đại hạn Thần quang

    4.Thiên Tinh đại hạn Thần quang

    5.Tán Tận đại hạn Thần quang

    6.Thiên La đại hạn Thần quang

    7.Địa Võng đại hạn Thần quang

    8.Diêm Vương đại hạn Thần quang

    Phổ lễ Tam bảo

    Tán dương chi

    Tụng Đại bi

    Thỉnh Phật Quang bổn mạng (1)

    Xướng và đọc sớ

    Đọc chú đốt đèn (2)

    Đốt đèn thất tinh (3)

    Tụng chú Thất Phật

    Khai kinh tụng Dược Sư & Phổ môn

    Bát nhả - Tiêu tai - Hồi hướng

    III.Kết luận:

    Nguồn gốc xuất xứ nghi lễ cúng sao hạn đã hiểu rồi, còn việc cúng hay không tùy theo phong tục tập quán mà mỗi năm vào tháng giêng có thể cầu an, cúng sao đều được phước lợi cả.

    1.Nam Bắc Đông Tây chủ chiếu minh

    Cung trung bổn mạng kiết phò sinh

    Hiện tiền đệ tử đồng xưng tán

    phước thọ tăng long hưởng thái bình

    Nam Mô tăng phước thọ Bồ Tát

    2.Nhược điểm đăng thời đương nguyện chúng

    Phổ chiếu Chư Thiên mãn đồng quang

    Nam Mô Nhiên Đăng Vương Bồ Tát

    3.Chí tâm qui mạng lễ, Nam Bắc Đông Tây chung ngủ đẩu, Châu Thiên thất thập nhị cung thần, Nhị thập bát tú liệt phương ngung, Cửu diệu thất tinh chư thánh chúng, Đại bi Đại nguyện, Đại thánh đại từ, Phật Quang chủ chiếu, Bổn mạng ngươn Thần, đại hạn, tiểu hạn tinh quân, đại vận tiểu vận tôn thần, la kế nguyệt bột bàn lâm chủ chiếu, kim mộc thủy hỏa thổ đức tinh quân, nguyện tiêu tai chướng nguyện giáng kiết tường .

    Nam Mô tiêu tai Xí mạnh quang Vương Phật./.

    (HT Thích Nhật Quang)

    http://thientinhmat.com/index.php/en...n-ban?start=29
    Last edited by phoquang; 21-03-2017 at 03:33 PM.

  16. #16
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định

    Hiểu Đúng Về Tục Cúng Sao !
    --------------------------------------

    Có vị Hòa Thượng nổi tiếng từng viết sách phản đối việc cúng sao, cho rằng nó không phù hợp với tinh thần Phật giáo, là mê tín dị đoan. Trong sách có đoạn viết :
    “ Những ngôi sao ở xa tít trên vũ trụ kia thì làm sao ảnh hưởng được đến con người. Mà nay lại bày mâm lễ ra để cúng các vì sao. Đó là điều mê tín hết sức “
    Đọc đến đoạn này tôi chợt nghĩ.:
    Mặt trời là một ngôi sao lớn và xa trái đất nhất nhưng nó cung cấp năng lượng cho vạn vật trong vũ trụ, bao gồm cả trái đất. Nếu như không có mặt trời thì vũ trụ này không thể tồn tại, không loài sinh vật nào có sự sống.
    Mặt trăng là một ngôi sao gần trái đất nhất. Mặt trăng ảnh hưởng mạnh mẽ lên thủy triều, biển cả, sông ngòi. Khoa học ngày nay đã chứng minh Mặt trăng còn có ảnh hưởng lên tâm sinh lý, nội tiết, huyết áp, thần kinh của con người.
    Con người là một tiểu vũ trụ nằm trong đại vũ trụ. Vạn vật trong vũ trụ này đều ít nhiều có liên quan liên hệ đến nhau. Trước mắt, mặt trăng và mặt trời, hai ngôi sao mà con người hiểu rõ nhất có tác động cực kỳ mạnh mẽ và trực tiếp đến sự sống trên trái đất. Mà đến nay con người vẫn còn chưa hiểu hết về nó. Nếu như nói rằng các vì sao kia không có ảnh hưởng gì đến ta là hơi chút vội vàng.
    Lại bàn về tục cúng sao giải hạn có trái với tinh thần của nhà Phật không. Mạn phép nói như sau: Tục cúng sao dựa trên quan sát thiên văn mà ra đời vào khoảng thế kỷ 15 với cửu tinh (9 sao):
    1. Thủy Diệu - Sao Thủy (Mercure)
    2. Thái Bạch - Sao Kim (Ve’nus)
    3. Thái Dương - Mặt trời
    4. Vân Hớn - Sao Hỏa (Mars)
    5. Mộc Đức - Sao Mộc (Jupiter)
    6. Thổ Tú - Sao Thổ (Sature)
    7. La Hầu - Rahu
    8. Kế Đô - Ketu
    9. Thái Âm - Mặt trăng
    (Ngoài 2 sao La Hầu và Kế Đô là hai giao điểm trên giao tuyến của các mặt phẳng chứa hai đường bạch đạo và hoàng đạo khi chúng di chuyển trên bầu trời thì những ngôi sao hoàn toàn có thật, không phải là hư cấu)
    Đặc biệt phát triển và được ứng dụng trong văn hóa Ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam , được Đạo Giáo phổ biến rộng rãi lâu dần mà thành tín ngưỡng dân gian. Đối với mỗi tuổi của con người thì vào năm đó xem ngôi sao nào ảnh hưởng đến nhiều nhất là cách an sao.
    An sao như vậy có trái với Nhân Quả hay không? Quan điểm cá nhân của tôi là không, không hề trái với Nhân Quả. Mà một lần nữa, Đạo Giáo đã bằng phương pháp này làm rõ hơn sự hiện diện của luật Nhân Quả trong vũ trụ. Quý Phật tử đều biết, Quả muốn trổ thì phải đủ duyên. Thì năm nay sao đó, chính là an sao mà biết duyên gì sẽ tới. Ví dụ:
    “Sao Thái Bạch quét sạch cửa nhà” , chính là ngụ ý, năm sao hạn Thái Bạch, nhân duyên có thể đưa đến để trổ những quả xấu. Nguy cơ làm ăn thua lỗ, thất thoát cao. Thì đương số phải biết lừa lựa mà làm. Không nên phát triển kinh doanh, đầu tư mạo hiểm. Mà chỉ nhẹ nhàng thong thả thôi.
    Hay như năm gặp sao Văn Hớn đương số là nữ cần cẩn thận giữ gìn sức khỏe. Bởi vì năm đó là năm mà những quả xấu về sức khỏe có nhiều điều kiện nẩy nở sinh sôi.
    Bằng cách này con người có thể biết trước Nhân Quả tốt hay xấu của mình sẽ nẩy nở vào năm nay mà lựa thời hành sự. Nếu năm xấu phải biết cúi đầu sám hối, đi nhẹ nói khẽ, giữ mình. Vào những năm thuận lợi thì mạnh dạn đầu tư kinh doanh, triển khai công việc xây dựng làm ăn v..v.
    Cúng sao thực ra là một nghi lễ sám hối, không phải nộp tiền cúng sao là được. Biết năm nay sao xấu, vận hạn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, công việc, gia đình thì đương số phải thực sự thành tâm sám hối, biết phóng sanh, làm công đức như vậy thì đâu có trái với giáo lý của nhà Phật.
    Ấy chính là biết Thiên Thời – Địa Lợi – Nhân Hòa, lại biết sám hối sửa mình thì hoàn toàn đúng đắn.
    -Liên Hoa Thái Dương-
    ps: Ngày hôm qua, trước khi viết bài này, tôi có tham dự 1 lễ cắt sao bởi vì năm nay tôi an nhằm sao Kế Đô, không được tốt cho lắm. Tôi cắt đến lần thứ hai thì thành công. Đêm qua khi ngủ, tôi nằm mơ 2 cái răng trong miệng bỗng nhiên vỡ ra, máu đen chảy ra rất là hôi thối. Đến khi tỉnh giấc tưởng thật vẫn còn đưa tay lên sờ răng xem sao :) Thực ra tính tình tôi rất vô tư, ít khi suy nghĩ quá nhiều hay lo lắng xa xôi. Giấc mộng này là linh ứng cho lễ cắt sao hạn thành công của tôi. Khéo nhắc quý đạo hữu khi tham dự lễ cắt sao, cần thành tâm sám hối cho những nghiệp chướng đã gây nên, như vậy thì dễ được linh ứng. Kính chúc quý thiện nam tín nữ gần xa một năm mới an khang thịnh vượng, thân tâm thường được an lạc !


  17. #17
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định




    ( https://donfanfeihon.tumblr.com/ )

    二十八星宿 (asta viṃśatīnāṃ nakṣatrānāṃ)

    1.昴:Krttikā 2.畢:Rohinī 3.觜:Invakā (Mrgaśiras)
    4.參:Bāhu (Ārdrā) 5.井:Punarvasu 6.鬼:Tisya (Pusya)
    7.柳:Aślesā 8.星:Maghā 9.張:Pūrva-Phalgunī
    10.翼:Uttara-Phalgunī 11.軫:Hastā 12.角:Citrā
    13.亢:Nistyā (Svāti) 14.氐:Viśākhā 15.房:Anurādhā
    16.心:Jyesthaghnī (Jyesthā) 17.尾:Mūlabarhanī (Mūla)
    18.箕:Pūrva-Asādha 19.斗:Uttara-Asādhā 20.牛:Abhijit
    21.女:Śravanā 22.虛:Śravistha (Dhanisthā) 23.危:Śatabhisā
    24.室:Pūrva-Prosthapada 25.壁:Uttara-Prosthapada
    26.奎:Revatī 27.婁:Aśvayuj (Aśvinī) 28.胃:Apabharanī (Bharanī)


    ===================

    我解說這普庵咒裡應用的催眠手法:
    kya khya kya yaṃ gai˙gai yaṃ kya khya kya˙(回溯催眠手法)
    cya cha cya siṃ ja˙ja siṃ cya cha cya˙(回溯催眠手法)
    jya jhya jya dha na˙na dha jya jhya jya˙(回溯催眠手法)
    ta tha ta thaṃ na˙na thaṃ ta tha ta˙(回溯催眠手法)
    pa pha pa vaṃ ma˙ma vaṃ pa pha pa˙(回溯催眠手法)
    na thaṃ jya jhya jya˙jya jhya jya thaṃ na˙(回溯催眠手法)
    na thaṃ to tho to˙to tho to thaṃ na˙(回溯催眠手法)
    Kyaṃ kyaṃ kyaṃ kyaṃ kyaṃ˙(強迫催眠手法)
    janājana jaṃ jaṃ jaṃ˙ (綁定催眠手法)
    danādana daṃ daṃ daṃ˙(綁定催眠手法)
    Tanātana taṃ taṃ taṃ˙ (綁定催眠手法)
    vanāvana vaṃ vaṃ vaṃ˙ (綁定催眠手法)
    yuayuayu yuayuayu yuayuayu˙(共鳴催眠手法)
    nuanuanu nuanuanu nuanuanu˙ (共鳴催眠手法)
    nanana nanana nanana˙(共鳴催眠手法)
    muamuamu muamuamu muamuamu˙(共鳴催眠手法)

    唐宋時期,官方語言多半是河洛音, 閩南話或台語很接近,所以不懂台語 人很難體會普庵咒之妙。舉幾個例子 :
    kya khya kya yaṃ gai˙gai yaṃ kya khya kya˙
    嘴巴像麻雀,吹牛亂蓋。很臭屁地講 停。
    jya jhya jya dha na˙na dha jya jhya jya˙
    惹事生非,口袋空空。若沒錢花,就 事生非。
    ta tha ta thaṃ na˙na thaṃ ta tha ta˙
    囊中羞澀,就因為貪。若貪婪,就會 袋空空。
    kyaṃ gya ke˙勤儉起家。gya ke kyaṃ˙起家勤儉。
    na thaṃ jya jhya jya˙jya jhya jya thaṃ na˙
    若要貪,就惹事生非。惹事生非就是 貪。
    na thaṃ to tho to˙to tho to thaṃ na˙
    一貪就灰頭土臉。灰頭土臉就因為貪
    Last edited by phoquang; 30-04-2017 at 04:16 PM.

  18. #18
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định

    二十八星宿
    二十八星宿 (asta viṃśatīnāṃ nakṣatrānāṃ)
    1.昴:Krttikā 2.畢:Rohinī 3.觜:Invakā (Mrgaśiras)
    4.參:Bāhu (Ārdrā) 5.井:Punarvasu 6.鬼:Tisya (Pusya)
    7.柳:Aślesā 8.星:Maghā 9.張:Pūrva-Phalgunī
    10.翼:Uttara-Phalgunī 11.軫:Hastā 12.角:Citrā
    13.亢:Nistyā (Svāti) 14.氐:Viśākhā 15.房:Anurādhā
    16.心:Jyesthaghnī (Jyesthā) 17.尾:Mūlabarhanī (Mūla)
    18.箕:Pūrva-Asādha 19.斗:Uttara-Asādhā 20.牛:bhijit
    21.女:Śravanā 22.虛:Śravistha (Dhanisthā)
    23.危:Śatabhisā 24.室:Pūrva-Prosthapada
    25.壁:Uttara-Prosthapada 26.奎:Revatī
    27.婁:Aśvayuj (Aśvinī) 28.胃:Apabharanī (Bharanī)

    東方青龍七宿:角(龍角)、亢(龍頸)、 (龍胸及前腳)、房(龍腹)、心(龍心)、 尾(龍尾、後宮)、箕(龍糞)。
    北方玄武七宿:斗(北斗七星的斗口)、 牛(牽牛鼻的繩)、女(織女、玄武的龜 )、虛(空虛)、危(屋頂)、室(營地)、壁 (牆壁、圖書館)。
    西方白虎七宿:奎(虎足、倉庫)、婁( 結、囚禁)、胃(穀倉)、昴(毛茸茸的頭 )、畢(網)、觜(龜蛇的嘴、鳥嘴)、參( 央的三顆星、三將軍)。
    南方朱雀七宿:井(水井)、鬼(鬼)、柳( 柳樹)、星(七星、衣服)、張(張網捕獸) 、翼(朱雀翅膀)、軫(雙輪戰車或馬車)

    http://kueifeichen.blogspot.com/2016/08/

  19. #19
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định

    CÚNG SAO
    Theo phép thiên văn Ấn Độ ngày xưa tinh tú còn gọi là tú diệu trong đó phân chia ra Nhị Thập Thất Tú (27 ngôi sao), Thập Nhị Cung (12 Cung), Cửu Diệu (9 sao) và Thất Tinh (7 sao). Riêng Trung Quốc lại có 28 sao (Nhị Thập Bát Tú: Thêm sao Ngưu). Mọi sự việc của cơ Trời và cơ người thường phản ánh lẫn nhau, hiện tượng dữ, lành đều hiện ra nơi tinh tú. Các phép dự đoán hiền dữ, tốt xấu theo tinh tú, như trong kinh Tú Diệu Ngài Bồ Tát Văn Thù đă nói với chúng ta rằng: giờ, ngày, tháng, năm sinh của mỗi một con người cùng theo sự biến hóa của sao ở trên trời, lịch pháp theo đường Hoàng Đạo thời tiết cũng thay đổi, vận hành của mặt trời và mặt trăng cũng thay đổi. Cho nên khí lực, thể lực, vận mạng cùng sự tốt xấu, may rủi, tai kiếp, vinh lộc, tài vận, sức khỏe, cảm t́ính, con cái, cháu chắt, sự nghiệp v.v…của con người đều tương quan chặt chẽ với nhau.
    Đây là một vấn đề liên quan đến thiên văn, tôn giáo và cả tín ngưỡng nhân gian nữa, nên chỉ xin trình bày tổng quát để người Phật tử chúng ta có một khái niệm về việc cúng Sao mà thôi.
    Nhị thập thất tú tức là 27 sao gồm: Tinh, Trương, Dực, Chẩn, Giác, Cang, Đê, Pḥòng, Tâm, Vĩ, Cơ, Đẩu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích, Khuê, Lâu, Vị, Măo, Tất, Chủy, Sâm, Tỉnh. Quỹ, Liễu.
    Theo Mật giáo, Kim Cương Bộ viện vị trí ở ngoài Mạn Đà La của Thai Tạng Giới, chia làm hai phần: Thái dương có: cung Sư Tử, cung Nữ, cung Xứng, cung Yết, cung Cung, và cung Ma Yết. Thái âm có: cung Bảo B́inh, cung Ngư, cung Bạch Dương, cung Kim Ngưu, cung Nam Nữ, và cung Giải. Phân theo phương hướng có: Hướng Đông: Cung Nam Nữ, cung Bạch Dương, cung Kim Ngưu. Hướng Tây: Cung Xứng, cung Yết, Cung Cung. Hướng Nam: Cung Bảo B́inh, cung Ngư, cung Ma Yết. Hướng Bắc: Cung Giải, cung Sư Tử, Cung Nữ. 12 cung nầy so với Thiên văn học ngày nay chỉ khác một ít tên gọi c̣òn đa số là giống nhau.
    Cửu Diệu: (Diệu là ánh sáng chói lọi, long lanh), là 9 thứ phát ra ánh sáng mạnh ở trên trời, tục gọi là 9 sao hay c̣òn gọi là cửu chấp. Trong Đại Nhật Kinh Sớ nói: Chấp có 9 loại gồm có 9 sao là: 1. Nhật (mặt trời = Thái dương), 2. Nguyệt (mặt trăng = Thái âm), 3. Thủy = Thủy diệu, 4. Hỏa ( Hỏa tinh = Vân Hớn), 5. Mộc (Mộc đức), 6. Kim (Thái Bạch), 7. Thổ (Thổ tú) 8. Sao La Hầu, 9. Sao Kế Đô. Riêng Phật Giáo nếu xét về bản địa th́:
    - Nhật là Quan Âm hoặc Hư Không Tạng.
    - Nguyệt là Đức Thế Chí hoặc Thiên Thủ Quan Âm.
    - Thủy là Đức Vi Diệu Trang Nghiêm Thân Phật hoặc Thủy Diệu Quan Âm.
    - Mộc là Đức Dược Sư Phật hoặc Mă Đầu Quan Âm.
    - Kim là Đức A Di Đà hoặc Bất Không Quyến Sách.
    - Thổ là Đức Tỳ Lô Giá Na Phật hoặc Thập Nhất Diện Quan Âm.
    - La Hầu là Đức Tỳ Bà Thi Phật.
    - Kế Đô là Ngài bất không Quyến Sách.
    Thất Tinh: Thất tinh là 7 v́ sao ở hướng Bắc và h́ình như cái đấu (đẩu) thường gọi là Đại Hùng Tinh, Trong kinh “Phật Thuyết Bắc Đẩu Thất Tinh Diên Mệnh Kinh” chép rằng: Tại cung Trời Tịnh Cư (Tịnh Cư Thiên cung), ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát thỉnh cầu đức Phật giải thích về ảnh hưởng của 7 ngôi sao tức Bắc Đẩu Thất Tinh. Đức Bổn Sư trả lời rằng: tên 7 v́ sao đó là Thánh hiệu của 7 vị Cổ Phật như sau:
    1. Tham Lang là Đông Phương Tối Thắng Thế Giới Vân Ư Thông Chứng Như Lai.
    2. Cự Môn là Đông Phương Diệu Bảo Thế Giới Quang Âm Tự Tại Như Lai.
    3. Lộc Tồn là Đông Phương Viên Châu Thế Giới Kim Sắc Thành Tựu Như Lai.
    4. Văn Khúc là Đông Phương Vô Ưu Thế Giới Tối Thắng Cát Tường Như lai.
    5. Liêm Trinh là Đông Phương Tịnh Trụ Thế Giới Quảng Đạt Trí Tuệ Như lai.
    6. Vơ Khúc là Đông Phương Pháp Ư Thế Giới Pháp Hải Du Hư Như Lai.
    7. Phá Quân là Đông Phương Măn Nguyệt Thế Giới Dược Sư Lư Ly Quang Như Lai.
    Ngoài ra c̣n có 2 vị Nội phụ và Ngoại bật là:
    8. Động Minh Ngoại Phụ Tinh Quân tức Tây Phương Diệu Hỷ Thế Giới Hoa Tạng Trang Nghiêm Bồ Tát.
    9. Ẩn Quang Nội Bật Tinh Quân tức Tây Phương Diệu Viên Thế giới An Lạc Tự Tại Bồ Tát.
    Đức Phật dạy tiếp: Nếu có Thiện nam, Tín nữ cứ mỗi năm, tháng giêng ngày mồng 8, tháng 7 ngày mồng 7, tháng 9 ngày mồng 9 sắm sửa hương hoa, nước sạch, cắm đèn theo h́ình Thất Tinh, thay y phục sạch sẽ cúng dường trước Tinh Tượng (h́ình ảnh của Thần Sao) tức 7 vị Cổ Phật trên, tùy tâm sở cầu, sẽ có cảm ứng.
    Bảy vị Phật trên là Thất Phật Dược Sư tức là Thiện Danh Xưng Cát Tường Vương Như Lai, bảo Nguyệt Trí Nghiêm Quang Âm Tự Tại Vương Như Lai, Vô Ưu Tối Thắng cát Tường Như Lai, Pháp hải Lôi Âm Như lai, Pháp Hải Thắng Tuệ Du Hư Thần Thông Như Lai và Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai. Như vậy là 7 vị Phật Dược Sư đă hóa thành Hộ Pháp Tinh Quân của Đạo Giáo Trung Quốc.
    Trên đây là tóm tắt những sự liên hệ trong các kinh điển giữa Sao và Phật giáo.
    Việc cúng “Sao” thường bị coi như là không chánh pháp. Như vậy có đúng không?
    Nếu cung hành bất cứ một lễ ǵì mà không đúng nghi thức đều sai chánh pháp. Bởi v́ậy trong thời gian mạt pháp nầy ranh giới giữa tín ngưỡng nhân gian và Phật giáo rất khó phân biệt ,đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng nhân gian một cách quá mức độ như trong chùa có bói toán hay xin xăm v.v… Do đó mà trở thành xa chánh pháp. Người Phật tử ai cũng hiểu được muốn có kết quả cho những lời cầu nguyện của ḿình, chính ḿình phải qui hướng về chánh pháp, dùng sự tu thiện tích phước, sám hối, tụng kinh, niệm Phật để đạt được mục đích cầu nguyện. C̣òn tín ngưỡng nhân gian lại dùng hành vi mua chuộc, hối lộ Thần Thánh để hy vọng thỏa măn ước nguyện của ḿình.
    Trước khi nói đến Nghi Thức cúng “Sao” tôi xin nhắc lại: như đă trình bày ở trên, Thập Nhị cung, Cửu Diệu, Thất Tinh đều là danh hiệu cũng như hóa thân của chư Phật và Bồ Tát để cứu giúp chúng sanh khỏi tai ách. Cho nên chúng ta cúng dường lên chư Phật, chư Bồ Tát là hợp lẽ không có ǵì trái cả. Hơn nữa công năng của kinh, chú Phật giáo thường dùng cũng như sự linh nghiệm hữu cầu tất ứng của chư Phật chư Bồ Tát theo đại nguyện của các Ngài như: Sự cứu chửa bệnh hoạn của đức Phật Dược Sư, đức A Di Đà được tôn xưng là Vô Thượng Y Vương, Vô Lượng Thọ, Vô Lượng Quang, Bồ Tát Quan Thế Âm, Bồ Tát Địa Tạng.v.v… với đại nguyện rộng lớn có cầu đều được đáp ứng, ánh sáng hào quang của các Ngài không ǵì sánh bằng được. Huống ǵì là ánh sáng của “sao” chắc chắn là không thể nào hại được chúng ta khi mà chúng ta đă ở trong vùng ánh sáng của các Ngài che chở. Hơn nữa trong lục đạo cũng có một đạo thường hay quấy nhiễu chúng sanh, đó là các vị A Tu La, nên chư Phật và Bồ Tát mới hóa thân để cứu chúng sanh và hộ trì Phật Pháp với lòng đại từ, đại bi của chư Phật.
    ( ảnh Diệu Kiến Bồ Tát)

    https://www.facebook.com/H%C3%A0nh-G...6741424671074/

  20. #20
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của phoquang
    Gia nhập
    Mar 2008
    Bài gởi
    32,393

    Mặc định

    Xin hành giả giải thích Thái Tuế là gì ?
    Cảm ơn câu hỏi của một bạn tôi nghĩ có lẽ chưa hiểu rõ về Phật Pháp. Hành giả cảm thấy câu hỏi vô cùng thú vị ,vì tuy chuyện Thái Tuế không có trong Phật Giáo Nguyên Thủy nhưng xét về mức độ thế tục có ảnh hưởng rất nhiều đến quý vị hành giả xin tóm gọn như sau :
    Trong lịch Vạn sự chúng ta thường thấy các tuổi 13, 25, 37, 49, 61, 73…là gặp năm Thái Tuế. Bởi vì Địa chi của năm đó giống như Địa chi năm mình sinh ra, thường gọi là phạm Thái Tuế, hay còn gọi là gặp năm tuổi…
    Còn trong phong thủy Thái Tuế có ảnh hưởng rất lớn và những ảnh hưởng đó lại là không tốt, khi Thái tuế bay đến ngay hướng nhà ta đang ở, hoặc hướng công ty, cửa hàng, văn phòng… Sẽ sinh ra biết bao nhiêu chuyện như thị phi, kiện tụng, tranh chấp, tiểu nhân, tai ương…Mà ta thường gọi là gặp thời vận xấu, mà ít ai ngờ là hướng nhà mình đang ở gặp phải Thái Tuế sát !
    Để biết hướng nhà của ta đến năm nào thì phạm Thái Tuế sát, thì tham khảo vào sự sắp xếp như sau :
    Nhà ở hướng Bắc, thì đến năm Tý là phạm Thái Tuế.
    Nhà ở hướng Đông-Bắc, thì đến năm Sửu, Dần là phạm Thái Tuế.
    Nhà ở hướng Đông, thì đến năm Mẹo là phạm Thái Tuế.
    Nhà ở hướng Đông-Nam, thì đến năm Thìn, Tỵ là phạm Thái Tuế.
    Nhà ở hướng Nam, thì đến năm Ngọ là phạm Thái Tuế.
    Nhà ở hướng Tây-Nam, thì đến năm Mùi, Thân là phạm Thái Tuế.
    Nhà ở hướng Tây, thì đến năm Dậu là phạm Thái Tuế.
    Nhà ở hướng Tây-Bắc, thì đến năm Tuất, Hợi là phạm Thái Tuế.
    Cụ thể năm Ất Mùi (2015): Nếu hướng nhà ta đang ở, hoặc hướng công ty, cửa hàng, văn phòng…là hướng Tây-Nam thì phạm Thái Tuế sát.
    Đặc biệt chú ý: Nếu tuổi Mùi, có nhà ở hướng Tây-nam, hoặc hướng công ty, cửa hàng, văn phòng là hướng Tây-nam mà gặp năm Thái Tuế sát vào năm Mùi, thì vận hạn lại càng xấu hơn…
    Trong Đạo Giáo và Mật Giáo Bồ Tát Ma Lợi Chi còn có danh ĐẨU MẪU NGUYÊN QUÂN TINH QUÂN.Hãy cầu nguyện đến ngài,làm các việc thiện,tránh xa bạn dữ,rượu.Đeo các vật hộ thân của ngài ,dùng bảo bình Ma Lợi Chi trấn trạch các nạn sẽ được hóa giải.
    OM MARICI SO HA



    https://www.facebook.com/H%C3%A0nh-G...6741424671074/

Thread Information

Users Browsing this Thread

There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)

Similar Threads

  1. ***NHỮNG LƯU Ý KHI CÚNG LỄ VU LAN***
    By thanhpv in forum Tâm linh – Tín ngưỡng – Siêu hình học – Ngoại cảm
    Trả lời: 0
    Bài mới gởi: 07-08-2014, 01:09 AM
  2. TẠI SAO PHẢI CÚNG THÍ !
    By Dieudiem in forum Đạo Phật
    Trả lời: 10
    Bài mới gởi: 04-09-2013, 10:15 AM
  3. ĐỪNG CÚNG NỮA, PHẬT KHÔNG ĂN ĐÂU
    By chinhca0910 in forum Đạo Phật
    Trả lời: 11
    Bài mới gởi: 05-02-2013, 07:03 AM
  4. CÚNG gì ngày 16
    By nhutri in forum Đạo Phật
    Trả lời: 99
    Bài mới gởi: 15-06-2012, 11:49 PM
  5. CÚNG DƯỜNG TIỀN CÓ PHƯỚC BÁO KHÔNG?
    By Người Khăn Trắng in forum Đạo Phật
    Trả lời: 64
    Bài mới gởi: 19-02-2012, 01:34 AM

Bookmarks

Quyền Hạn Của Bạn

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts
  •