Bài viết này của huynh thanhtu bên huyenkhonglyso. Thai232 xin copy lại cho các bạn TGVH tham khảo.
Bài viết này của huynh thanhtu bên huyenkhonglyso. Thai232 xin copy lại cho các bạn TGVH tham khảo.
Last edited by thai232; 04-12-2012 at 10:08 PM.
ĐỊNH NGHĨA DỊCH LÝ LÀ GÌ?
1/ ĐỊNH NGHĨA LÝ DỊCH-DỊCH LÝ HOẶC LÝ ÂM DƯƠNG:
a/ LÝ DỊCH – DỊCH LÝ:
☯ Tiền Nhân có câu nói về Dịch:
“Dịch, biến dịch dã; Biến dịch, bất dịch dã”
Dịch: là thay đổi, biến đổi, biến hóa….
Bất: là chẳng, là không.
Bất dịch: là không đổi, không thay đổi.
Câu trên có thể hiểu:
- Dịch là biến dịch; biến dịch thì bất dịch.
- Dịch có nghĩa là biến dịch, biến đổi; lẽ biến dịch này thì bất biến.
- Dịch là cái lý biến dịch, lý lẽ biến dịch này thì mãi mãi.
Cái gì mang tính chất biến đổi thì gọi là tương đối. (cùng nhau đối )
Cái gì bất di, bất dịch gọi là tuyệt đối. (tuyệt :dứt, hết, có một không hai)
Vậy Biến dịch là tương đối, bất dịch là tuyệt đối.
Lý biến dịch là tuyệt đối.
Tương đối là tuyệt đối; Tuyệt đối là tương đối
Dịch là bất dịch; bất dịch là dịch
☯Lý Dịch:
- Lý là lý lẽ, lý luật. Dịch là biến đổi.
- Lý Dịch là Lý lẽ nói về sự biến đổi của Vạn Hữu.
☯Dịch Lý:
- Dịch là biến đổi. Lý là Chân Lý, là lý thật ở mọi thời gian, không gian. Dịch Lý là sự biến đổi có ở mọi thời gian mọi không gian là chân lý nên:
Dịch là chân lý
Là sự biến đổi đúng ở muôn đời muôn nơi.
KINH DỊCH LÀ SÁCH TRẢI QUA NHIỀU ĐỜI NÓI VỀ DỊCH
b/ THUYẾT ÂM DƯƠNG:
☯ Vạn Hữu ( mọi thứ từ vô hình đến hữu hình) đều đi trong cái Lý Dịch để biến đổi từ chỗ
- Giống thành ra hơi hơi khác
- Thành ra hơi khác
- Thành ra khác
- Thành ra quá khác
- Thành ra quá quá khác (chứ không hoàn toàn khác)
Hoặc biến đổi theo chiều ngược lại từ chỗ
- khác thành ra hơi hơi giống
- Thành ra hơi giống
- Thành ra giống
- Thành ra quá giống
- Thành ra quá quá giống (chứ không thể hoàn toàn giống)
=> Tiền Nhân gọi là:
- LÝ ĐỒNG NHI DỊ - DỊ NHI ĐỒNG
- Lý giống mà khác- khác mà giống
- LÝ ĐỒNG DỊ - DỊ ĐỒNG.
☯ Vậy từ chỗ Biến Dịch để từ giống thành ra khác, để từ khác thành ra giống.
Trong trời đất luôn Biến Dịch từ:
- Đồng sang Dị rồi từ Dị sang Đồng.
Đất biến thành viên gạch – gạch thành đất
- Từ một thành ra hai rồi từ hai thành ra một
Một câu nói thành ra hai ý – Từ hai người trở thành một tập thể
- Từ một mà có hai rồi từ hai mà có một
Một trí thông minh có hai sự lợi và hại –Từ hai người mà có một cha
- Từ một là hai rồi từ hai là một
Mình với ta tuy hai mà một – Ta với mình tuy một mà hai.
☯ Người xưa đặt tên chung cho hai sự lý Đồng và Dị; Giống và Khác đó
là Âm và Dương, rồi gọi là LÝ ÂM DƯƠNG
2/ ỨNG DỤNG CÁC LÃNH VỰC TRONG CUỘC SỐNG:
☯ Tiền Nhân có câu: “Đồng lấy Dị mà luận – Dị lấy đồng mà quy”
- “Đồng lấy Dị mà luận”
+ Trong Tướng Học có câu:
- “Nhất thanh phá cửu trọc – Nhất trọc phá cửu thanh”
- “Thanh trung hữu trọc – Trọc trung hữu thanh”
- “Dị tướng”
- “Ẩn tướng”
+ Trong tâm lý con người:
- Trong đời sống hằng ngày của con người khi có những biểu lộ khác thường là cái cần để luận……….
- Khi đánh giá phẩm chất của con người thì nhằm chỗ khác lạ nổi trội hơn mà luận….
- Bỗng nhiên trong lòng “bất yên” là cũng có vấn đề
- Điểm đặc biệt của tâm lý
+ Trong hiện tượng tự nhiên:
- Những hiện tượng bất thường khác thường xảy ra là có vấn đề.
- “Dị lấy Đồng mà quy”
+ Khi một cá thể ở xa quê hương (dị) thì có xu hướng đến cộng đồng(đồng)
+ Để bầu một tổng thống (dị) thì phải lấy tập thể (đồng) mà quy.
+ Một tập thể mà có nhiều người lạ (dị) thì tìm chỗ giống nhau (đồng) để trao đổi làm việc………
☯Định Nghĩa ngắn gọn về Âm Dương:
Âm và Dương là 2 danh từ chung đại diện cho 2 sự lý ( sự lý: sự mà mình đang lý luận đến nó) mà khi so sách lại thì có điểm giống và khác nhau.
Với định nghĩa này thì mọi thứ đều là Âm Dương với nhau hết.
☯ Các Cặp Âm Dương rõ nét, luôn có nhau cùng lúc
- Âm nào Dương nấy : Âm Dương đối đãi
Ví dụ: - Kỳ phùng địch thủ - Nồi nào úp vung đó – Rau nào sâu nấy – Nhân nào quả nấy – Mâu với thuẫn – Chấp với Phá chấp
- Cung - Cầu gọi là Âm Dương cung cầu
- Thời gian – không gian (Thời - điểm), Cương – Nhu (Mạnh – Yếu)
- Trước – Sau; Động – Tĩnh; Chân – Giả; Quân tử - Tiểu nhân;
- Chiến tranh – hòa bình; Thiện – ác; Nguyên tắc – bất nguyên tắc
- Giàu – nghèo; Trên – dưới; Trong – ngoài; Vua – tôi; Chủ - tớ; Vợ - chồng
- Cha – con; Tri âm – Tri kỷ; Hiểu – Biết; Lợi – hại; Trung thành – phản bội
- Hạnh phúc – đau khổ; Ẩn – Hiện; Tiêu – Trưởng
Từ Lý Âm Dương các Tiền Nhân đã mã hóa tượng hình bằng 2 gạch đứt và liền để tạo nên 8 hình tượng biểu hiện cho 8 bước Biến Hóa hình thành nên Vũ Trụ, gọi là Bát Quái.
- Mỗi bước có tên và ý nghĩa hình tượng riêng đượcc gọi là Tượng Đơn
![]()
Các Tiền Nhân đã biểu tượng hóa lý Dịch qua hình ảnh, còn gọi là hình Thái Cực, và có 2 chiều xoay thuận và nghịch
![]()
Để dễ nhớ thanhtu xin mượn vài hình ảnh nói lên Tượng Khôn - Địa - số lý là 8 và 0
Khôn là Địa là đất, là bột, là mẹ, phái nữ, mềm, yếu, bụi, là giấy, sách vở, là từng đoạn, là vật dụng, là ánh Trăng, là đêm tối, mờ ảo.........
Tượng đơn Cấn - Sơn số lý là 7
Cấn là Sơn là núi, là ngăn che, là ghế ngồi, là sương phủ, là tường thành, là tĩnh lặng, vắng tanh, nghỉ ngơi, là nấm mồ, là nhắm mắt.
Tượng đơn Khảm - Thủy số lý là 6
Những gì hiểm hóc, nguy hiểm, hố sâu, eo, thắc, khóa, cột, ghim sâu, hẹp.....
Tượng đơn Tốn - Phong - số lý là 5
Phong là gió - Thuận nhập - Thuận theo - Hòa nhập - Di chuyển - không chủ xướng...........
Chấn là động - đi - khởi lên - sự lý mà làm ta chú ý bàn luận đến....
Ly là ánh sáng, là trung hư là ở giữa rỗng, môn hộ bất ninh: cửa nhà không yên - Trí não - Trí Tuệ - đầu óc.
Đoài là ao - đầm - đất đai - nhà cửa - khuyết mẻ - đổ vỡ - bể - lời nói - ăn uống - miệng - hang lỗ - cửa........
64 tượng kép
Mỗi tượng đơn điều được hóa thành theo lý của Bát Quái. nên trong mỗi tượng đơn đã trải qua 8 bước của Bát Quái và được hình thành theo cách sắp xếp lý giải của Hậu Thiên như:
Như trên chúng ta đã nhận thấy 64 bộ mặt biến hóa của Tạo Hóa của Lý Dịch. Cũng là 64 giai đoạn Biến Thiên của "Vạn Hữu"
Tiền Nhân đã nghiên cứu ra 2 công thức để tìm ra từng giai đoạn Biến Hóa của Vạn Hữu
1. Công Thức Hữu Thường: Là dựa vào ngày tháng mà chúng ta đang xài (âm lịch hoặc dương lịch). Chúng thường hằng với chúng ta mỗi ngày nên gọi là Hữu Thường.
2. Công Thức Bất Thường: Là dựa vào sự Động Tĩnh Biến Hóa của Vạn Hữu diễn ra lúc bấy giờ.
Lập công thức để làm gì?
- Để xem sự Biến Hóa của Vạn Hữu đang ở giai đoạn nào của 64 Dịch Tượng, Từ đó mà biết sự thành bại, Tốt xấu, vui buồn, mà ứng dụng vào đời sống.
Sau đây là Công Thức Hữu Thường:
Khi chúng ta tính theo Công Thức Hữu Thường thì mỗi bảng là 12 quẻ trong một ngày
Sau đây là ý nghĩa của 12 quẻ trong Ngày THIÊN
![]()
There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)
Bookmarks