自古以來,「修道如牛毛,成道如牛 �」良以明師之難逢也。Từ xưa đến nay , 「người tu đạo như lông trâu , người thành đạo như sừng trâu」

Lương dĩ Minh Sư chi nan phùng dã

經云:kinh Phật viết

讀破金剛經,念徹大悲咒不受明師點 �永在輪迴受
Đọc nát kim cang kinh , tụng tan đại bi chú
Bất thụ Minh Sư điểm , vĩnh tại luân hồi thụ

何謂天命明師?
Cái gì gọi là Thiên Mạng Minh Sư?
天命」?
 即是授自無極理天, 明明上帝之命謂之天命。
Cái gì là 「Thiên Mạng 」?

Tức là Mệnh được thọ từ Vô Cực Lý Thiên , Minh Minh Thượng Đế gọi là Thiên Mệnh
「明師」? Cái gì gọi là 「 Minh Sư 」

即是奉天承運,領受明明上帝之天命 �倒裝降世,接續道統,代天傳道, � ��本性,使眾生達本還原之佛祖菩 , 謂之明師。

Tức là phụng thiên thừa vận , lĩnh thọ Thiên Mạng của Minh Minh Thượng đế, trở lại giáng thế , tiếp tục đạo thống , thế Thiên truyền đạo , trực chỉ bản tính, để chúng sinh đạt bổn hoàn nguyên , Phật Tổ Bồ Tát đó gọi là “Minh Sư”

當代之天命明師 Đương Đại Thiên Mệnh Minh Sư
濟公活佛 Tế Công Hoạt Phật
倒裝降世弓長祖

Trở lại giáng thế Cung Trường Tổ
道號:上天下然
Đạo hiệu : thượng thiên hạ Nhiên

聖諱:上奎下生
Thánh húy : thượng Khuể hạ Sinh

生於民前23年(光緒15年)七月十九日, �東濟寧。於民國19年與師母同領天命 � �普渡三曹。民國36年 八月十五日 歸空。
Sinh vào ngày 19 tháng 7 năm tiền Dân Quốc thứ 23 (Đạo Quang năm thứ 15) người Sơn Đông Tế Ninh。Vào Dân Quốc năm thứ 19 cùng Sư Mẫu đồng lãnh Thiên Mạng , phổ độ tam tào。Ngày 15 tháng 8 Dân Quốc năm thứ 36 quy không

月慧菩薩 Nguyệt Tuệ Bồ Tát
  倒裝降世子系祖
Trở lại giáng thế Tử Hệ Tổ

道號:上慧下明
Đạo hiệu :thượng Tuệ hạ Minh

聖諱:上素下真
Thánh húy :thượng Tố hạ Chân

生於民前17年(光緒21年)八月廿八日, �東單縣。民國64年 二月廿三日 歸空。
Sinh vào ngày 28 tháng 8 tiền Dân Quốc thứ 17 (Quang tự năm thứ 21) người tỉnh Sơn Đông , huyện Đơn。Ngày 23 tháng 2 Dân Quốc năm 64 quy không

當代天命明師之印證
Đương đại Thiên Mạng Minh Sư chi ứng chứng

(一)有代代相傳之道統
Có đạo thống đời đời tương truyền

(二)有古讖預言之
天機碑文為證

Có cổ sấm dự ngôn của thiên cơ bia văn vi chứng
1.山西大同府汾陽縣孝義
莊馬營村七聖宮之碑文

Bia văn của Thất Thánh Cung tại làng Mã Dinh , ấp Hiếu Nghĩa , huyện Phân Dương , phủ Đại Đồng , tỉnh Sơn Tây

詩云:thơ viết
中定三陽渡人原,復始羲皇降道源;
臨初太公闡聖王,泰來天真辦收圓。
Trung định tam dương độ nhân nguyên
Phục thủy Hy Hoàng giáng đạo nguyên
Lâm sơ Thái Công xiển thánh vương
Thái lai Thiên Chân bàn thu viên

(三)有鸞堂仙佛
訓文為證
Có loan đường Tiên Phật huyấn văn vi chứng

1.斗六天龍宮民國45年
所著茫海金篇詩云:
『天道闡發聖脈傳,敕令三佛辦收圓 �
 若還不求天然渡,歷劫千生身難翻 �
Dân Quốc năm 45 tại Đẩu Lục Thên Long Cung có viết bài Mảng Hải Kim thơ rằng :

『thiên đạo xiển phát Thánh mạch truyền ,
Sắc lệnh Tam Phật bàn thu viên ;
Nhược hàn bất cầu Thiên Nhiên độ ,
Lịch kiếp thiên sanh thân nan phiên 』

2、高雄明修堂民國55年所著聖學真詮 。
六祖慧能所批的道統相承說-言及道統,
證明師尊、師母為十八代祖。
Dân Quốc năm 55 tại Cao Hùng Minh Tu Đường có viết Thánh Học Chân Truyền。
Thuyết Đạo Thống truyền thừa mà Lục Tổ Tuệ Năng đả phê – ngôn và đạo thống , chứng minh Sư Tôn , Sư Mẫu là đời Phật Tổ thứ 18
(四)有普渡三曹之實證
Có phổ độ Tam Tào chi thực chứng
1、天曹-上渡氣天神仙:
Thiên Tào – thượng độ Khí Thiên Thần Tiên
雲遊姑娘:有結緣訓
Vân Du cô nương : có kết duyên huấn
北港朝天宮媽祖代理神:有結緣訓
Tại Bắc Cảng miếu Thiên Cung Má Tổ Đại lý Thần : có kết duyên huấn
2、人曹-中渡人間善信:
Nhân Tào – trung độ nhân gian thiện tín
(1)慈德大仙:有結緣訓。
Từ Đức Đại Tiên : có kết duyên huấn
(2)30位大仙傳:有結緣訓。
Truyền của 30 vị Đại Tiên : có kết duyên huấn
師云:thầy viết :
『辦聖事為聖人,辦佛事為佛仙。』
『bàn Thánh sự vi Thánh Nhân
Bàn phật sự vi Phật Tiên』

3、地曹-下渡幽冥鬼魂:
Địa Tào – hạ độ U Minh qủy hồn
(1)超拔 : Siêu bạt :
有結緣訓為證。
Có kết duyên huấn vi chứng
胡秀鳳點傳師與其公公之結緣訓云:
Hồ Tú Phụng Điểm Truyền Sư và Kỳ công công kết duyên huấn viết :
『孝媳秀鳳最難得 謝謝超拔父超脫 Hiếu tức Tú Phụng tối nan đắc Tạ tạ siêu bạt phụ siêu thoát
地府幽森苦難受 若非孝媳永折磨 Địa phủ u sâm khổ nan thụ Nhược phi hiếu tức vĩnh chiết ma
父今臨壇來相見 亦是孝媳之爭求 Phụ kim lâm đàn lai tương kiến Diệc thị hiếu tức chi tranh cầu
天下雖然如此闊 點燈難找第二個 Thiên hạ tuy nhiên như thử khoát Điểm đăng nan trảo đệ nhị ca
未曾相識知盡孝 感動皇中樂心窩』Chưa từng tương thức tri tận hiếu Cảm động Hoàng Mẫu lạc tâm OA
親自求道: Thân tự cầu đạo :

如朱鳳蓮、李陰宏
求道為證。
Như Chu Phụng Liên 、 Lý Âm Hùng
Cầu đạo vi chứng
師云:thầy viết 『應運落紅塵,荷命渡乾坤; 印證明師德,悟者是知音。』 『ứng vận lạc hồng trần , Hà mệnh độ càn khôn
Ấn chứng minh sư đức Ngộ gia