TÍNH TOÁN THEO LOAN ĐẦU :

Đây là một khu đất nằm trên một Linh địa , ngay cạnh Văn Miếu Quốc Tủ Giám . Đằng sau tại phố Nguyễn Khuyến có hai chùa cổ cân phân hai bên . Đây là một căn phố cụt nên khí tụ rất mạnh . Ngày xưa khu vực này cũng nằm trong Thăng Long Thành . Đặc biệt khu vực này nằm cạnh phố Nguyễn Khuyến - Nợi được xem là cái Rốn của Hà nội . Mỗi khi Trời mưa , phố Nguyễn Khuyến nước lại ngập mênh mông . Nếu ngày xưa chưa có nhiều nhà ở thì khu vực này có lẽ là một cái hồ phía tay Long của Quốc Tử Giám . Hồ Giám có lẽ cũng là một phần sót lại của cái hồ này .
THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH :
Trong Địa lý cổ truyền, phương pháp căn cứ vào các dòng nước chẩy chảy đến, tụ lại chảy đi ở xung quanh cuộc đất để xác định hướng và vị trí nhà gọi là Thủy pháp. Phương pháp căn cứ vào các dòng nước chảy, nuớc tụ và hướng nhà nằm vào cung nào của hệ trường sinh thì gọi là Thủy pháp trường sinh.Vậy phương pháp kết hợp Thủy pháp với các phương vị của thiên bàn và phương sinh thái của hệ trường sinh để xác định hướng và vị trí nhà để đón cát tránh hung gọi là Thủy pháp trường sinh.Trong Địa lý cổ truyền Thủy pháp trường sinh là quan trọng nhất, ở vùng đồng bằng và Thành phố các điều kiện về Sơn mạch, Long mạch rất khó phát hiện , do vậy Thủy pháp trường sinh càng quan trọng. Khi làm đúng Thủy pháp trường sinh rồi , đã đón được cát tránh được hung rồi.
Điều kiện để lập Thủy pháp Trường sinh là :
Thủy khẩu ở Tốn- Thân và Bính ngọ, có thể làm theo Thủy pháp Trường sinh như sau
THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH THỨ NHẤT
Dương mộc long cục: Mộ hướng
Long quản cục: Quý long
Tam hợp cục: Hợi-mão-mùi
Cục thế: Hữu toàn long thu tả toàn thủy
Tọa sơn: Sửu
Hướng sinh thái: Mộ
Hướng thiên bàn: Mùi kiêm đinh 3 phân nghinh lộc
Các long nhập thủ: Dần, giáp, mão, ất, Khôn.

Dần, giáp, ất long là dương long, mùi hướng là âm hướng, dương long lập âm hướng là thuận âm dương.

Đinh được lộc tại ngọ , lập hướng mùi thuần âm nên phải lập hướng mùi kiêm Tốn 3 phân để tránh cô âm.

Thu đế vượng thủy từ giáp mão vào minh đường rồi thu lâm quan thủy từ cấn dần vào minh đường còn các nguồn thủy khác không được thu vào minh đường.

Thủy khẩu chảy ra ở Tốn thân là tuyệt khố tiêu thủy.

Được huyệt vị này phát giàu sang đồng đều cho con trai, con gái.



THỦY PHÁP TRƯỜNG SINH THỨ HAI
Dương mộc long cục: Dương hướng
Long quản cục: Giáp long
Tam hợp cục: Hợi-mão-mùi
Cục thế: Tả toàn long thu Hửu toàn thủy
Tọa sơn: Thìn
Hướng sinh thái: Dưỡng
Hướng thiên bàn: Tuất kiêm tân 3 phân tá lộc
Các long nhập thủ: Dần, giáp, mão, ất, Khôn.

Dần, ất, giáp long là dương long, tuất hướng là dương hướng, dương long lập dương hướng là thuần dương. Tân có lộc tại dậu, lập hướng tuất kiêm tân 3 phân để tá lộc của tân, vừa để tránh cô dương vì tân là âm hướng. Mão, Khôn long, tuất hướng là thuận âm dương.

Thu đế vượng thủy từ giáp mão vào minh đường rồi thu lâm quan thủy từ cấn dần, thu quan đới thủy từ quý sửu , thu mộc dục thủy từ nhâm tý và thu trường sinh thủy từ càn hợi.

Có thể thu dưỡng thủy từ tân tuất là hướng của huyệt vị vào minh đường. Có thể thu cách thủy giao hội như quan dới thủy giao hội với đế vượng thủy rồi chảy vào minh đường, quan đới thủy giao hội với trường sinh thủy rồi chảy vào minh đường cùng với đế vượng thủy chảy vào minh đường, mộc dục thủy giao hội với dưỡng thủy rồi chảy vào minh đường cùng với đế vượng thủy chảy vào minh đường., lâm quan thủy giao hội với dưỡng thủy rồi chảy vào minh đường cùng với đế vượng thủy chảy vào minh đường.

Thủy khẩu chảy ra ở Tốn thân là tuyệt khố.
Được huyệt vị này con cháu thịnh đạt và phát khoa về khoa bảng, giàu sang phú quý.