Cách tính phương trình thức 12 tháng cho 1 năm.

Trích:

Chào các bạn,
VinhL sẽ giảng rõ ràng cách tính cục Năm và cục Tháng trong sách Hán.
Niên cục thì khởi năm từ Giáp Tý (tiết Xử thử ,thượng nguyên), âm đôn, cục 1, mỗi năm một cục:

*Thượng Nguyên 60 năm (1864 – 1923) có 6 giáp, mỗi giáp quản 10 năm :
Cục 1, Giáp Tý (Ất Sửu cục 9, Bính Dần 8,..., Nhâm Thân 2, Quí Dậu 1)
Cục 9, Giáp Tuất, (Ất Hợi 8, Bính Tý 7,..., Nhâm Ngọ 1, Quí Mùl 9)
Cục 8, Giáp Thân, (Ất Dậu 7, Bính Tuất 6,..., Nhâm Thìn 9, Quí Tỵ 8)
Cục 7, Giáp Ngọ, (Ất Mùi 6, Bính Thân 5,..., Nhâm Dần 8, Quí Mão 7)
Cục 6, Giáp Thìn, (Ất Tỵ 5, Bính Ngọ 4,..., Nhâm Tý 7, Quí Sửu 6)
Cục 5, Giáp Dần, (Ất Mão 4, Bính Thìn 3,..., Nhâm Tuất 6, Quí Hợi 5)

*Trung Nguyên 60 năm (1924 – 1983) có 6 giáp, mỗi giáp quản 10 năm:
4, Giáp Tý (ất sửu 3 ; bính dần 2 …nhâm thân 5 ;quý dậu 4)
3, Giáp Tuất (ất hợi 2 ;…> quý mùi 3)
2, Giáp Thân(ất dậu 1…> quý tị 2)
1, Giáp Ngọ (ất mùi 9…> quý mão 1)
9, Giáp Thìn (ất tị 8…> quý sửu 9)
8, Giáp Dần (ất mão 7 …> quý hợi 8)

*Hạ Nguyên 60 năm (1984 – 2043) có 6 giáp, mỗi giáp quản 10 năm:
7, Giáp Tý (ất sửu 6 …> quý dậu 7)
6, Giáp Tuất (ất hợi 5 …> quý mùi 6)
5, Giáp Thân (ất dậu 4 …> quý tị 5)
4, Giáp Ngọ (ất mùi 3 …> quý mão 4)
3, Giáp Thìn (ất tị 2 …> quý sửu 3)
2, Giáp Dần (ất mão 1…> quý hợi 2)

Đó là tại sao ta có Thượng Nguyên Giáp Tý âm độn 1 cục. Trung Nguyên Giáp Tý âm độn 4 cục. và Hạ Nguyên GiápTý âm độn 7 cục. Các bạn thấy rằng cục số đi từ 1,9,8,7,6,5,4,3,2,1,9,8,7,6,5,4,3,2 là hết 3 nguyên : thượng, trung, và hạ, rồi quay lại từ đầu.

Nguyệt Cục :
60 tháng từ tháng Giáp Tý đến tháng Quí Hợi là 1 nguyên . 3 nguyên: thượng trung hạ là 180 tháng (tức là 15 năm). 5 năm thì là 60 tháng ,mà cứ 10 tháng chỉ dùng 1 cục.

*Thượng Nguyên 60 tháng, từ tháng đầu tiên là Giáp Tý (tức tháng 11 âm lịch) âm độn 1 cục . Năm Giáp Tý, Kỷ Mão, Giáp Ngọ, Kỷ Dậu.
1, Giáp Tý … cho tới Quí Dậu chỉ dùng cục 1),
9, Giáp Tuất...cho tới Quí Mùi chỉ dùng cục 9)
8, Giáp Thân,...> Quí Tỵ cục 8)
7, Giáp Ngọ, Ất Mùi 7,...> Quí Mão cục 7)
6, Giáp Thìn, Ất Tỵ 6,...> Quí Sửu cục 6)
5, Giáp Dần, Ất Mão 5,...> Quí Hợi cục 5)
Tổng cộng là 5 năm.

*Trung Nguyên 60 tháng, Năm Kỷ Tỵ, Giáp Thân, Kỷ Hợi, Giáp Dần
4, Giáp Tý …cho tới Quý Dậu chỉ dùng cục 4
3, Giáp Tuất …cho tới Quý Mùi chỉ dùng cục 3
2, Giáp Thân ..cho tới Quý Tị,cục 2
1, Giáp Ngọ …cho tới Quý Mão,cục 1
9, Giáp Thìn …cho tới Quý Sửu,cục 9.
8, Giáp Dần …cho tới Quý HỢi ,cục 8
Tổng cộng là 5 năm.

*Hạ Nguyên 60 tháng, Năm Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Giáp Thìn, Kỷ Mùi
7, Giáp Tý…cho tới Quý Dậu chỉ dùng cục 7
6, Giáp Tuất,,,cho tới Quý Mùi chỉ dùng cục 6
5, Giáp Thân,,,,cho tới Quý Tị ,cục 5
4, Giáp Ngọ,,,,cho tới Quý Mão ,cục 4
3, Giáp Thìn,,,cho tới Quý Sửu ,cục 3
2, Giáp Dần,,,cho tới Quý Hợi ,cục 2
Tổng cộng là 5 năm

3 nguyên : thượng trung hạ là 15 năm.

Các bạn nên chú ý là 10 tháng là 1 cục nhé (10 tháng chỉ dùng 1 cục).
05 năm thì có 60 tháng can chi, như 5 ngày thì có 60 giờ. 15 năm có 3 nguyên : thượng trung hạ của tháng. như 15 ngày là có 3 nguyên thượng trung hạ của giờ. Cho nên phương pháp tính thượng trung hạ nguyên của ngày giờ được sử dụng cho năm và tháng. Sự khác biệt là cục số của ngày và giờ thì lại dựa vào thời tiết để lập, còn năm tháng thì không./.
(hết trích)

-còn tiếp-