Chẩn đoán y học qua hình hài sắc diện

1-Bệnh ở tâm: 2 mày tỏa phủ, sơn căn nhỏ. Tam dương khí sắc ám xanh đen… âu sầu lo nghĩ liên miên suốt đời

2-Bệnh ở gan: 2 tròng mắt đỏ, gân cổ thô; Khí sắc gan nóng, kim thương mộc, dể đau nổi giận khí nao nao.

3-Bệnh ở tỳ: Sắc mặt xanh, vàng, gầy yếu nhiều. Thần suy môi nhạt, uống ăn khó, Nhiều thấp, nhiều đàm ,bụng khó tiêu.

4-Bệnh ở phế: Quyền hồng, phế hỏa lúc lạnh đen, Khò khè thổ huyết với ho hen, Cả hàn lẫn nhiệt nhiều phen cơ hàn.

5-Bệnh ở thận: Tai trán đều đen, mặt ám đen, Bổ thủy chế hỏa, bớt tiết dục, Tròng mắt hôn ám phải phòng ngăn.

6-Bệnh cổ trướng: Sơn căn thấp nhỏ, mặt đen vàng, Có lúc bệnh nhân mặt biến tráng, mắt sâu mũi đoạn (đứt ) rõ cơ hàn.

7-Bệnh tay chân: Sơn căn bị đoạn khí khó dương (vui vẻ); Thận suy gân yếu, hỏa nóng bức ; té đau phòng xương mũi (bị) thương.

8-Bệnh thương hàn: Mặt buồn thần ám sắc đen vàng ; đen bởi hàn mà vàng bởi nhiệt, ;Có đàm phải xem kỹ tròng mắt vàng.

9-Bệnh đàm nhiều: Mắt lồi, tròng vàng thêm sắc trắng, Sát trọng, tánh can (cường) chủ cuồng điên, Đàm xanh phế hỏa nhiều đương hoành hành.

10-Chứng di tinh: Da mặt xanh, vàng, chẳng vui; Có lúc đẹp như son tươi, hư đàm hỏa tướng cũng tiết tinh.

11-Tâm thống (đau tim): Đầu cuối, mày thô sơn căn xanh, Ấn đường nhiều vằn thường uất ức, Tinh xá đen ám, đau khó lành.

12-Hỏa hơ nóng tinh: Máu ở lưỡng quyền hồng, râu tóc ít. Lộ cả gân, xương, răng ,lợi hư, Là biết hỏa thịnh, gân cốt suy.

13-Sẽ thổ huyết: Sơn căn lộ, gầy và nhỏ, Mặt xanh xương huyết phải đề phòng (nếu không cũng thương phế nặng).


14-Sẽ có chứng lao: Da mặt nám, thần sắc thấy cấp; Người gầy khí đoản tính thên tháo, Mũi trơ xương như lưỡi kiếm, Lưng mỏng bạc, má mép miệng nhăn nheo.

15-Mất máu, thiếu máu (bần huyết): Da mặt xanh vàng- sắc chẳng vui; Râu ria màu đỏ, tóc rụng sớm.

16-Nhiệt ho ra máu: Trán đen, tai ám, da mặt nám, Môi méo có màu đen, Mắt không còn màu sáng láng nữa.

17-Đại tiện có huyết: Bộ niên thọ màu sắc ám, Ăn đồ nóng nên huyết nhiệt, Đại tiện ra huyết là lẽ thường.

18-Thận thủy suy: Dưới mắt âm dương đều ám đen (thái âm và thái dương); Bởi vì lúc trẻ nhiều tình dục, Mắt sâu, hắc ám, thận càng khô.

19-Phát giọng khò khè: Lưỡng quyền hắc ám nhiều điểm đen; Ấy là do phế hàn gây nên, Thêm môi ám đen là rất đúng bệnh.

20-Ra mồ hôi trộm: Mắt trắng môi xanh, tóc vàng lợt; Tỳ yếu, gan hư thần khí nhợt (không mạnh), Phải mau tráng vị ,bổ tỳ nhiều, Tay chân giật có lúc co mà không duỗi, Tại phần nhiều vì khí huyết không thông. Nếu để đến già sẽ mắc bệnh giật rung.

21-Nhiều đàm: Da dưới mắt có màu trắng, pha vàng. Thớ thịt sưng, sinh đàm khí không vận hành, Ấy bịnh đàm thấp nên trị mau.

22-Khí bất túc (thiếu): Sắc mặt trắng nhợt không sắc tươi, hoặc sưng (thịt) hay phù (thũng) hay xẹp xuống : đều do yếu khí sinh ra.

23-Nhiều nhiệt: Mặt đỏ, tóc nám sinh hỏa táo, môi khô, miệng tớt thường gặp, trên da khắp mình nóng ran.

24-Âm thận hư: Mặt khi xanh, khi đen, da khô cằn, Môi đen thịt lạnh, mắt suy ám, Đó là âm hư mạng khó qua.

25-Liệt dương: Khắp mặt nám đen như khói che, Tam dương khô hãm, mắt không sáng tươi, Vì bởi dương hư, bệnh thận nhiều.

26-Kinh nguyệt không đều: Tóc, lông mày phân đoạn, Lưỡng quyền đỏ, nóng thường xuyên, Hư hàn môi trắng nhạt, mặt xanh nhạt.

27-Phụ nhơn (bạch đới): Mặt sắc vàng trắng không sáng tươi, phòng băng huyết và khí phù (nổi nhẹ), hư lao cũng khó trị.
===OoO===