A.- Kệ chuông Đại, Tiểu đàn:

Thần chung thinh hướng phóng phong đô,
神 鐘 聲 向 放 酆 都
Địa Tạng khai môn phóng xá cô.
地 藏 開 門 放 赦 辜
Tam Kỳ vận chuyển kim quang hiện,
三 期 運 轉 金 光 現
Sám hối âm hồn xuất u đồ.
懺 悔 陰 魂 出 幽 途

B.- Kệ chuông Cúng Tứ Thời:

a. Kệ chuông nhứt:

Văn chung khấu hướng huệ trưởng càn khôn,
聞 鐘 叩 向 惠 長 乾 坤
Pháp giới chúng sanh đồng đăng bỉ ngạn.
法 界 眾 生 同 登 彼 岸
Án Dà Ra Đế Dạ Ta Bà Ha.
按 伽 囉 帝 夜 娑 婆 訶

b. Kệ chuông nhì:
Nhứt vi u ám tất giai văn,
一 圍 幽 暗 必 皆 聞
Nhứt thiết chúng sanh thành Chánh giác.
一 切 眾 生 成 正 覺
Án Dà Ra Đế Dạ Ta Bà Ha.
按 伽 囉 帝 夜 娑 婆 訶

c. Kệ chuông bãi đàn:

Đàn tràng viên mãn, Chức sắc quy nguyên,
vĩnh mộc từ ân, phong điều võ thuận
壇 場 圓 滿, 職 色 歸 元
永 沐 慈 恩, 風 調 雨 順

Thiên phong hải chúng, quốc thới dân an,
hồi hướng đàn trường, tận thâu pháp giới.
天 封 海 眾, 國 泰 民 安
回 向 壇 場, 盡 收 法 界

Án Dà Ra Đế Dạ Ta Bà Ha
按 伽 囉 帝 夜 娑 婆 訶

C. KỆ TRỐNG

LÔI ÂM THÁNH CỔ TRIỆT HƯ KHÔNG
TRUYỀN TẤU CÀN KHÔN THẾ GIỚI THÔNG
ĐẠO PHÁP ĐƯƠNG KIM DƯƠNG CHÁNH GIÁO
LINH QUANG CHIẾU DIỆU NGỌC KINH CUNG