(trích trong Kỳ Môn Độn Giáp Đại Toàn)

72 CỤC KỲ MÔN CỦA HOÀNG THẠCH CÔNG

Kỳ Ất :
*CỤC 1.
Kỳ Ất cùng sao Phụ tới cửa Hưu gọi là Phi long tại thiên :chủ tướng quân vào đất Kinh ,lợi đất ngàn dặm,4 phương tiến quân đánh doanh trại >Ra cửa có 2 chim cùng kêu ,thành được công huân kỳ lạ.
-độn dương ,cục 5,ngày Giáp Kỷ ,giờ Ất Hợi,cần không có thần Cửu Địa
-độn dương ,cục 3 ,ngày Ất Canh ,giờ Bính Tuất ,cần không có HUyền Vũ
-độn âm ,cục 3 ,ngày bính tân ,giờ mậu tý
-độn dương ,cục 3 ,ngày giáp kỷ ,giờ ất hợi có Thiên PHụ .

*Cục 2.
Kỳ ất cùng cửu thiên ,sao Trụ tới của Sinh,gọi là Thanh vân đắc lộ :xuất quan 3 lần đại thắng ,chém đầu người 5.000,có đất trăm dặm.Ra của gặp bà già bên trái đường ,quân đi 5 dặm có rượu thịt đem đến đón,cát.

*Cục 3.
Kỳ Ất cùng sao Nhậm ,Thái âm tới của Thương ,gọi là Thái âm đương quyền.Chủ đại tướng ra quân được thắng ,thu được các xe ,truy lượm lương thực <Quân đi cung Khảm 500 dặm có mây trên đỉnh ,4 phương có tiếng nhạc thì đại lợi .

*Cục 4 .
Kỳ Ất cùng Trực phù sao Ương tới cửa Đổ gọi là Tích lịch lôi toàn .Nên để phó tướng ra quân ,chính tướng ở giữ doanh .Được đất 40 dặm ,đầu người trên 5.000.Quân nên đi cung đoài .Ra cửa có đạo nhân cùng gặp ,bản doanh có cờ gãy ,đại lợi .
-độn dương ,cục 6 ,ngày bính tân ,giờ Ất Vị
-độn âm ,cục 2 ,ngày ất canh ,giờ ất dậu

*Cục 5 .
Kỳ Ất cùng lục hợp tới cửa Cảnh gọi là Thiên mã trì tinh .Quân đi nên ra cung Đoài ;cung Tốn ngồi doanh ,.Có người lạ hiến kế sách ,.Được quân ,ngựa ở Kinh ,.Ra cửa có gió to.Đi tới 500 dặm mưa lớn tới mau thì cát .
-độn dương ,cục ,ngày Mậu Quý ,giờ Ất Mão ,có ứng sao Thiên PHụ (?)
-độn âm ,cuc 4 ,ngày Mậu Quý ,giờ Ất Mão ,cũng cục lại là Thiên Nhuế

*Cục 6:
Kỳ Ất cùng bạch hổ,sao Tâm tới cửa Tử,gọi là Ngũ hổ lâm môn,.Nên ra phương Tị,ngồi cung Ngọ.Chính tướng đại thắng ,được đất,đầu người,xe ngựa ,của cải.Quân đi ra cửa có khí mây tía,,đi 3 dặm có người che tán vàng đến thì đại cát.

*Cục 7:
Kỳ Ất cùng Thái âm ,sao Cầm tới cửa Kinh ,gọi là Nguyệt xuất thiên cù ,.Quân hành nên ra cung Kìên,ngồi doanh cung Tị ,công thành lợi ở Tây bắc,đoạt đất lợi ở Đông Nam,.Ra cửa có 3 người bay đến báo tin tức ,có nhạn kêu thì đại lợi.

*Cục 8:
Kỳ Ất cùng cửu thiên,sao Phụ tới cửa Khai gọi là Thái âm đắc lệnh ,đến như nhà vua ngự giá thân chinh ,,trù kẻ khg theo phép.
-độn âm ,cục 3 ,ngày Giáp Kỷ ,giờ Ất Sửu

*Cục 9 :
Kỳ Ất cùng sao Trụ ,Trực phù tới cửa Hưu gọi là Bạch hổ giương uy :Nên cướp doanh trại người ,đoạt lương thảo đại thắng .Nên xuất trận cung Khảm ,ngồi doanh cung Tốn,chủ tướng có công.Ra cửa x dặm có con chim Thanh tước bay nhảy trên đường,gặp lửa cháy :đại cát.
-độn dương ,cục 3,ngày Đinh Nhâm ,giờ Ất Tị
-độn âm ,cục 3 ,ngày Giáp Kỷ ,giờ Ất Hợi

*Cục 10 :
Kỳ Ất cùng Cửu thiên ,sao Trụ tới cửa Sinh gọi là Thiên la Địa võng.Chủ đại tướng xuất trận trăm chiến trăm thắng.Được đất ngàn dặm,thành trì hơn 10,hướng đâu lợi đó,.Quân hành ra cửa có gió lớn nổi tụ Tây Bắc,Đônh Bắc có tiếng sấm cùng ứng :đại cát .

*Cục 11:
Kỳ Ất cùng Thái âm ,sao Trụ tới cửa Thương ,gọi là Lục hợp đồng xuân.Xuất quân có tổn,giao chiến nên lo bên địch có quân ,cung nỏ mai phục Đông Tây ,ra quân nên phòng.Ra đi mà có mây vàng 4 mặt nổi dậy vào giờ Thìn Tị thì lợi

*Cục 12 :
Kỳ Ất cùng Lục hợp ,sao Trụ tới cửa Đổ gọi là Ngõ nử quy quan .Xuất trận thì đại tướng có thương .Lợi Đông Bắc ,khg lợi Tây Nam.Quân hành ,ra cửa có mưa nhỏ thì khg lợi.

*Cục 13 :
Kỳ Ất cùng Cửu thiên sao Cần tới cửa Cảnh gọi là Thiên thước tranh sào (chim khách ) .Lợi dùng hỏa công,sau cướp doanh trại người,được người và khí giới ,đạn dược rất nhiều.Quân hành nên giờ Ngọ ,ra cửa nên giờ Mùi ,.Binh đi 3 dặm gặp thỏ thì đại cát .

* cục 14 :
Kỳ Ất cùng Chu tước ,sao Nhậm tới cửa Tử gọi là Điểu chiêm khô chi ..Xuất quân chủ sỉ tốt tan tác .Việc làm khg toại ,chiến khg thành công .Quân hành ,ra cửa có Nhạn từ Nam bay lại thì khg cát .
-độn dương ,cục 9 ,ngày Ất Canh ,giờ Bính Tý

*Cục 15 :
Kỳ Ất cùng Đằng xà ,sao Phụ tới cửa Kinh gọi là Hoàng long thăng thiên .Xuất quân nên thủy chiến,khg nên lục chiến.Thủy chiến mà có gió Đông là được trời trợ ,lợi hỏa công .Quân hành 500 dặm có sắc mây tía là đại cát.

*Cục 16 :
Kỳ Ất cùng Thái âm ,sao Bồng đến cửa Khai gọi là Thiên hổ tư hành .Lợi thủ công ,khg lợi chiến.Chính tướng ra quân thì có lo ,Lợi ra cung Tốn,đốt phù Đinh Giáp có thể tránh được .Giữa đường thấy mây x ,mặt trời hồng thì khg lợi .

*Cục 17 :
Kỳ Ất cùng Cửu địa ,Nhuế tới cửa Hưu gọi là Thiên Khu trực nhật .Quân đi nên ra cung Càn ,ngồi cung Tị .Khg lợi công thành ,nhưng nếu gặp tiết Đại hàn thì lại lợi về công thành .Quân hành mà ra cửa gặp người có ngủ sắc đến thì đại lợi .
-độn dương ,cục 3 ,ngày Giáp Kỷ ,giờ Ất Hợi

*Cục 18 :
Kỳ Ất cùng Thái âm ,sao Xung tới cửa Sinh gọi là Bạch lộ hoành giang ..Nên ra cung Khảm hoặc cung Ngọ ,dùng nước Phù mà phun .Lợi thủy chiến ,có thể được đầu người 2.000,thuyền xe hàng trăm ,.Ra cửa có cá trắng vào thuyền thì đại lợi .

*Cục 19 :
Kỳ Ất cùng Lục hợp, sao Cầm tới cửa Thương gọi là Phong tán bách hoa .Khg nên ra quân vì khg lợi .Chủ tướng có ách hao quân ,lật thuyền .Quân hành ,ra cửa gặp gió Tây .Có gió ác khg lợi hành quân .Nếu gặp việc bất đắc dĩ phải ra quân thì ra cungTốn ,trước thư phù sáu Giáp ,phun hay đốt đi thì có thể kị hung sát .
-độn âm ,cục 4 ,ngày Mậu Quý ,giờ Ất Mão

*Cục 20 :
Kỳ Ất cùng Bạch hổ sao Phụ tới cửa Đổ gọi là Hổ khiếu sinh phong .Quân hành nên ra cung Dần,ngồi cung Tị .Lợi lục chiến ,x dặm có phục binh :nên lui ,khg nên tiến .Ra đi có người mà đến thì có lợi nhỏ.

*Cục 21 :
Kỳ Ất cùng Cửu thiên ,sao Nhậm tới cửa Cảnh thì gọi là Phi nga phác hỏa (con ngài bay vồ lửa).Không lợi thủ thành ,nên tử chiến.Giữ thành phá địch thì có thể.Nếu địch có kẻ phản gián thì khg thể theo.Ra của mà có chó trắng đứng ở cửa thì khg lợi

*Cục 22 :
Kỳ Ất cùng sao Trụ tới cửa Tử thì gọi là Thi hoành biến dã (thây nằm khắp đồng ).Khg nên ra quân ,nên cố thủ doanh lũy.hảy đề phòng cẩn thận 2 phương Tây Bắc .Có giặc cướp doanh trại vào giờ Ngọ .Không lợi,
-độn dương thì Chu Tước ,độn âm thì Huyền Vũ
-độn âm ,cục 6 ,ngày Ất Canh ,giờ Ất Dậu

*Cục 23 :
Kỳ Ất cùng Đằng xà ,sao Nhậm tời cửa Kinh gọi là Côn trùng biến hóa .Nên ra phương Tây .Thủy ,Lục đều lợi.Thành trì có thể phá .Đại tường có thể bắt sống .Ra cửa có mây trắng trên khg,đi 3 dặm ,trời có mưa lất phất thì đại lợi .

*Cục 24 :
Kỳ Ất ,sao Nhậm ,Trực phù tới cửa Khai gọi là Thiên môn đại khai .Đại tướng ra quân được thành trì ,đầu người hàng trăm.Quân hành nên theo cung Khảm,nghe tiếng trống tiếng nhạc,có người quê hiến kế sách thì đại lợi .
-đôn dương ,cục 8,ngày Giáp Kỷ ,giờ Ất Sửu
-độn âm ,cục 4 ,ngày Mậu Quý ,giờ Ất Mão
-độn âm ,cục 7 ,ngày Mậu Quý ,giờ Ất Mão
=0=
Kỳ Bính :

*Cục 25 :
Kỳ Bính cùng Lục hợp sao Nhuế tới cửa Hưu gọi là Ngũ tinh tụ hội .Đại tướng ra quân nên ra cung Khôn,ngồi cung Tốn,được đầu người 5.000 ,lại được 1 danh tướng biết thiên văn địa lý có thể chiêu phục được .Đại tướng ra quân nên gặp tuyết lớn,xuân gặp mưa nhỏ ,có 2 con chó từ phương Tây lại .
-độn âm ,cục 9,ngày Đinh Nhâm ,giờ Bính Ngọ

*Cục 26 :
Kỳ Bính cùng Chu tước ,sao Nhậm tới cửa sinh gọi là Như ngư thất thủy .Đại tướng ra quân khg lợi .Chủ sĩ tốt bị thương vì tên lửa .Nếu việc gấp khg thể dừng thì ra cung Khảm .Nên thư phù nước Đinh -Giáp mà chế đi thì có thể phản hung ra cát .Ra cửa kị gặp người mang vật nhiều màu sắc lại ,sẽ khg lợi .

*Cục 27 :
Kỳ Bính cùng Trực phù ,sao Tâm tới cửa Thương gọi là Đắc xuất thiên la .Đại tướng ra quân nên ra phương Nam .Ngồi chính Bắc mới khỏi bất lợi .Chủ giờ Ngọ được quân nhu ,khí giới .Giữa đường gặp đạo nhân áo xanh,cầm thư hiến kế sách tới đón thì đại cát .

*Cục 28 :
Kỳ Bính cùng Trực phù sao Nhuế tới cửa Đổ gặp ngày Giáp Kỷ gọi là Lục giáp phùng thời .Ra quân có thương nhỏ ,sỉ tốt đều có sắc lo lắng .Giờ ngọ xuất binh đại lợi ,được đất cát ,phá thành người,lòng người quy thuận .Ra cửa 500 dặm có người đàn bà mặc áo màu từ phương Tây lại thì đại lợi .
-độn dương ,cục 8 ,ngày Bính Tân ,giờ Bính Thân

*Cục 29 :
Kỳ Bính cùng Câu trận ,sao Bồng tới cửa Cảnh thì gọi là Ngư Long biến hóa .Chủ tướng ra quân 1 mình 1 ngựa,phá thành giặc ,được đầu người hàng chục .Trong doanh nên ngồi cung Khôn .Quân hành ra cửa gặp đạo nhân có dáng tiên thì đại lợi .
-độn dương thì Câu Trận ,độn âm thì Bạch Hổ
-độn âm ,cục 8,ngày Bính Tân ,giờ Đinh Dậu

*Cục 30 :
Kỳ Bính cùng Câu trận ,sao Ương tới cửa Tử,gặp ngày giờ Ngọ,Mùi thì gọi là Bảo kính trùng ma (gương báo lại xoa nhau ) .Đại tướng ra quân thì trước bại sau thắng .Được đất 5000.Nên ra cung Chấn.Ra cửa gặp đạo nhân áo vàng cưởi ngựa trắng đến thì đại lợi .
-độn dương ,cục 2 ,ngày Bính Tân ,giờ Bính Thân
-độn âm ,cục 2 ,ngày Bính Tân ,giờ Mậu Tuất ,Kỷ Hợi cũng cùng.

*Cục 31 :
Kỳ Bính cùng Thái âm tới cửa Kinh gọi là Xà nhập long huyệt .Chủ tướng ra quân có thể vào thành trị người ,được vàng ,báu hàng vạn .Quân hành ra cửa phương tây có tiếng trống ,mây trắng vào Đẩu (xá Đẩu) ,mây vàng che đỉnh đầu thì đại lợi .
-độn dương ,cục 9,ngày Mậu Quý ,,giờ Bính Thìn ,cục này thiết sót tên sao ,không biết có phải là Thiên Trụ hay không ?

*Cục 32 :
Kỳ Bính cùng cửu cung (?),lục hợp tới cửa Khai gọi là Hồng hạc xung thiên .Chủ đại tướng ra quân thì đại thắng ,có thể đoạt đất người ,chém tướng ,nhổ cờ ,.Trong quân có người về doanh .Ra cửa phương Đông Nam có vầng mống vút vào tòa Thiên thị Viên thì đại lợi .
-độn âm ,cục 5 ,ngày Đinh Nhâm ,giờ Bính Ngọ ,Cửu Thiên trùng xuất cố phải không? Thiếu sót Thiên Trụ ?

*Cục 33.
Kỳ Bính cùng Đằng xà ,Nhuế tới cửa Hưu gặp ngày giờ Nhâm Tý gọi là Thiên cương trạch địa .Chủ tướng trước hung sau cát ,có bị thương cung tên đến giờ cát thì thắng .Có thể được đất ,giết người đầy đồng .quân hành ra cửa 3 dặm có mưa phơi phới :đại cát .

*Cục 34 :
Kỳ Bính cùng Cửu địa ,sao Nhậm tới cửa Sinh ,gọi là Xà nhập yến sào .Không thể xuất quân .Có kẻ địch phục binh vào trong doanh làm thương phó tướng .Quân đi 3 dặm ,phương Nam có tiếng trống ,chủ trong quân có lửa cháy :khg lợi .

*Cục 35 :
Kỳ Bính cùng Lục hợp ,sao Phụ tới cửa Thương gọi là Thiên môn đại khai.Đại tướng từ cung Chấn ra ,có thể trói đầu địch ,có công bắt vua ,trảm tướng .Quân hành có khí đen khởi ở cung Chấn thì đại lợi .

*Cục 36 :
Kỳ Bính cùng Lục hợp sao Nhậm tới cửa Đỗ gặp ngày giờ Canh thân gọi là Khô mộc phùng xuân .Chủ tong chiến trận :quân đã bị phá ,phải chỉnh đốn lại ,rồi lại ra trận thì mới thành đại lợi .Quân hành ra cửa 3 dặm có tiếng quạ kêu bay qua thì đại lợi .

*Cục 37 :
Kỳ Bính cùng Cửu thiên sao Nhuế tới cửa Cảnh gọi là Giao long thất thủy (rồng Giao mắc cạn ).Chủ ra quân khg lợi ,xe ngựa gảy ,lương thảo tổn.Nếu việc gấp thì nên hướng cung Đoài mà ra ,lấy hành thủy mà giải cũng được 1/2 cát .Quân hành ra cửa gặp nắng bức ,đi đến 10 dặm có tiếng trống :đại lợi .

*Cục 38 :
Kỳ Bính cùng Chu tước sao Phụ tới cửa Tử gọi là Thiên xung lâm trận .Ra quân nên từ cung Chấn ,chủ kẻ địch lui 3 xá ,được đầu người 40,được 1 viên danh tướng .Ra cửa Tây Bắc có tiếng sấm lớn 20 dặm thì đại cát .

*Cục 39 :
Kỳ Bính cùng Trực phù ,sao Nhuế tới cửa Kinh ,gặp ngày giờ Mảo Mùi gọi là Phong Vân tụ hội .Chủ đại tướng ra quân ,bỏ Tây Bắc ,ra Đông Nam phục binh có thể được đầu người 500.quân hành ra cửa 3 dặm có 9 hạc đồng (dã hạc ) bay lại :đại cát .
-độn dương ,cục 2 ,ngày Giáp Kỷ ,giờ Bính Dần
-độn âm ,cục 2 ,ngày Ất Canh ,giờ Bính Tý

*Cục 40 :
Kỳ Bính cùng Cửu thiên sao Nhuế tới cửa Khai gọi là Quần dương bác Hổ .Ngày giờ Thìn Tuất xuất binh thì thua to .Hại ngựa ,lính :3.000.Khg nên chiến .quân hành gặp hổ thì khg lợi .

*Cục 41 :
Kỳ Bính cùng Thái âm sao Bồng tới cửa Hưu gọi là Thiên nhật chiếu lâm .Chủ binh đượcthắng ,trói 1 viên đại tướng ,được đất 30 dặm ,thành trì có thể phá .Quân hành nên từ cung Cấn ra ,ngồi cung Khôn .Đi tới 500 dặm có mưa gió lớn ,10 dặm có mưa gió nhỏ .
-độn dương ,cục 8,ngày Mậu Quý ,giờ Bính Thìn
-độn âm ,cục ngày giờ như trên


*Cục 42 :
Kỳ Bính cùng Lục hợp ,sao Xung tới cửa sinh gọi là Thu phong tứ khởi ..Quân hành nên ra từ cung Cấn ,ngồi thì ở cung Đoài đón đường phục binh phá bại địch 500 quân ,ngựa ,đều khg lợi thủy chiến .Quân hành ,ra cửa có 1 người đem hiến bức du đồ :đại lợi .

*Cục 43 :
Kỳ Bính cùng Chu tước vào cửa Thương ,gặp ngày giờ Ngọ Mùi gọi là Hà khôi đoạt phách .Chủ tướng nên ra từ cung Ly ,ngồi cung Khảm .lợi thủy chiến ,có thể đoạt được thuyền bè.Quân hành ,ra cửa phương Tây có lửa bốc lên thì đại lợi .
độn dương ,cục 1 ,ngày Ất Canh , giờ Bính Tý ,Có phải sao Nhậm hay không ?(tra ngày giờ Bính Tuất cũng cùng)

*Cục 44 :
Kỳ Bính cùng cửu cương (?) sao Tâm tới cửa Đổ ,gặp ngày giờ Giáp tý gọi là Thiên Ất từ xung .quân hành nên đi ra cung Đoài ,ngồi cung Chấn ,có thể được đất 5.000 dặm .Ra cửa có người áo vàng từ phương Nam lại ,báo cho biết tin tức thì đại lợi .

*Cục 45 :
Kỳ Bính cùng Thái âm ,sao Ương tới cửa Cảnh gọi là Hỏa phần Côn cuơng .Chủ đại tướng ra quân 100 gặp phá trại ,chém đầu .Ra cửa gặp người áo vàng từ Tây lại :đại cát .
-độn dương ,cục 2 ,ngày Mậu Quý ,giờ Bính Thìn
-độn âm ,cục 7 ,ngày Mậu Quý ,giờ Bính thìn

*Cục 46 :
Kỳ Bính cùng Lục hợp sao Trụ tới cửa Tử ,gặp ngày giờ Mảo Mùi gọi là Thiên hà chuyển vận.Ra quân khg lợi ,chủ thương quân lính ,xe ngựa .Quân hành ,ra cửa có mưa nhỏ ,đi đến 300 dặm thấy đàn ngựa từ Bắc bay lại :khg lợi .

*Cục 47 :
Kỳ Bính cùng Chu tước sao Nhậm tới cửa Kinh gọi là Thái ất đắc lệnh .Quân hành ,ra cửa là có thể được thành trì ,chiến tất thắng ,công tất lấy được .Vì ở thời tiết Kinh trập ,quân đi có mây vàng từ cung Tốn nổi lên:đại cát .

*Cục 48:
Kỳ Bính cùng Câu trận sao Tâm tới cửa Khai vào trước Vũ thủy gọi là Hà khôi trực thời .Lợi thủy chiến ,có thể trói đầu địch .Quân đi qua phương Tây có tiếng trống :đại cát
-độn dương ,cục 8,ngày Bính Tân ,giờ Đinh Dậu
-độn âm ,cục 4 ,ngày giờ cùng
-độn dương ,cục 1 ,ngày Bính Tân ,giờ Giáp Ngọ
=0=
Kỳ Đinh :
*Cục 49:
Kỳ Đinh cùng Trực phù ,sao Nhậm tới của Hưu ,gặp ngày giờ Sửu Mùi gọi là Vũ tế thương giang (mưa tạnh trên sông Thương ).Ra quân nẻn cung Khảm ,ngồi cung Khôn :có thể đoạt trại,đốt lương ,dùng kế phục binh ,đại thắng .Quan đi 3 dặm có mưa nhỏ,gió Tây ,đại cát.
-độn dương ,cục 7 ,ngày Ất Canh ,giờ Đinh Sửu
-độn âm ,cục 4,ngày Mậu Quý ,giờ Đinh Tị

*Cục 50:
Kỳ Đinh cùng Thái âm sao Cầm tới cửa Sinh gọi là Thắng quang tranh vị .Ra quân khg lợi,chủ đại tướng gặp tai ương ,quân lính nhiều ách nạn .Quân hành nên thoái ,khg nên tiến.Ra cửa thấy gió Bắc nổi to :bất lợi .
-độn dương ,cục 8 ,ngày Đinh Nhâm ,giờ Ất Tị

*Cục 51 :
Kỳ Đinh cùng Lục hợp sao Nhậm tới cửa Thương gọi là Quần kê hóa Phượng .Chủ tướng nên ra cửa Chấn ,ngồi cung Ly :có thể phá địch 500 quân kị .,gặp gió Ngọ Mùi càng thắng .Quân đi ,có người già dắt con lại gặp :đại cát .

*Cục 52 :
Kỳ Đinh cùng Chu tước tới cửa Đổ ,gặp ngày giờ Dần Mão gọi là Hỏa luyện kim đan .Đại tướng ra quân từ cung Đoài :trước hung sau cát .Quân hành ra cửa gặp người đàn bà ôm con lại ,có đàn quạ bay kêu:đại cát .
-độn âm ,cục 4,cùng cách cục ,không biết có phải thiên bồng hay không?
-độn dương ,cục 2 ,ngày Bính Tân ,giờ Mậu Tý ,cùng độn dương cục 4 giống nhau.

*Cục 53 :
Kỳ Đinh cùng Câu trận sao Cầm tới cửa Cảnh gọi là Thử lạc khang bàn (chuột lạc bàn trầu ).Xuất quân thì trước thắng sau bại ,khg thành đại công .Quân ra cửa ,thấy phương Tây có gió bốc :khg lợi .

*Cục 54 :
Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Ương tới cửa Tử ,gặp ngày giờ Tý Ngọ gọi là Cô chu độ giang .Đại tướng xuất quân nên ra cung Khảm ,ngồi doanh phương Đông ,có thể được đại tướng 3 viên ,chém đầu 3.000.Thiên tử ra quân có thể phục muôn nước .Xuất binh thấy phương Nam có mây năm sắc :đại cát .

*Cục 55 :
Kỳ Đnh cùng Lục hợp sao Tâm tới cửa Kinh gọi là Thái tuế tọa doanh .Nên xuất đại binh,8 phương đều lợi ,có thể được đất hàng ngàn dặm,quét sạch địch binh.Quân ra phương Nam có gió lớn nổi lên ,mây trắng trên đầu :đại cát .

*Cục 56 :
Kỳ Đinh cùng Trực phù sao Phụ tới cửa Khai gọi là Bắc biến Nam sơn .Chủ tướng ra quân đại thắng .Quân hành nên ra cung Tị ,ngồi doanh cung Chấn.Ra cửa có 2 bé con từ Bắc lại :đại cát .
-độn dương ,cục 3 ,ngày Ất Canh ,giờ Đinh Sửu
-độn âm ,cục 9 ,ngày Mậu Tý ,giờ Đinh Tị

*Cục 57:
Kỳ Đinh cùng Thái âm sao Bồng tới cửa Hưu,gặp ngày giờ Sửu Mùi gọi là Lôi chấn bách lý .Đại tướng ra quân đại lợi .Nên ra cung Chấn,được đất 200 dặm,chém đầu 500.Ra cửa gặp người đàn bà mặc áo hồng từ phương Tây lại :đại cát .
-độn dương ,cục 7 ,ngày Đinh Nhâm ,giờ Bính Tuất
-độn dương ,cục 3 cùng .

*Cục 58 -59 :
Kỳ Đinh cùng Lục hợp sao Phụ tới cửa Sinh gọi là Lục hợp lâm trận .Chủ đại tướng ra quân đại thắng .Quân ra cung Ly ,ngồi cung Chấn đánh thẳng vào dịch đầu,dùng công được .Ra cửa có gà gáy :đại cát .
-độn âm ,cục 3 ,ngày Đinh Nhâm ,giờ Canh Tý

*Cục 60:
Kỳ Đinh cùng Lục hợp sao Tâm tới cửa Đổ gọi là Ngọc nử phản diện.Chủ đại tướng ra quân khg lợi .Quân ra cung Tốn ,ngồi doanh cung x :có chút cát .Quân ra cửa ,đi 5 dặm gặp mưa nhỏ có gió ,đi 10 dặm có địch lại chiến :khg lợi .

*Cục 61 :
Kỳ Đinh cùng Chu tước sao Nhậm tới cửa Cảnh gọi là Lục Đinh xung trận .Xuất quân nên hướng về phương Tây ,ngồi doanh có địch phục ở phương Bắc .Có thể được đất 3 xứ .Ra cửa ,trên khg có mây 5 sắc .Đi được 3 dặm có đàn lợn :đại lợi .

*Cục 62 :
Kỳ Đinh cùng sao Nhậm tới cửa Tử gọi là Kim cương tảo địa (vàng cứng quét đất).Xuất quân nên hướng Nam ,lại nên ngồi cung Chấn .Chủ trước hung sau cát .Có thể được đầu người 5.000.Quân ra cửa gặp vị thuật sĩ hiến kế ách :đại lợi .

*Cục 63 :
Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Phụ tới cửa Kinh gọi là Hà lạc trình tường .Nên xuất quân phương Nam ,ngồi doanh phương Đông .Nếu công thành cũng nên hướng cung Chấn ,3 ngày báo tiệp .Quân ra cửa 3 dặm thấy có khí lành (thụy khí ) từ Đông Nam lại :đại cát .

*Cục 64 :
Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Cầm tới cửa Khai ,gọi là Thái bạch thùy quang (thái bạch rọi sáng ).Ra quân được thắng ,được nhiều vàng, báu .Quân hành nên ra cung Chấn ,ngồi doanh cung Càn .Đi 5 dặm có đàn chim Triện kêu ,đi 200 dặm ,người nhặt được đồ vật :đại cát .

*Cục 65 :
Kỳ Đinh cùng sao Bồng tới cửa Hưu,gặp ngày giờ Thìn Tuất gọi là Huỳnh hoặc sinh quang .Nên xuất trận cung Ly ,ngồi doanh cung Khảm .Nếu dùng hỏa công,có thể phá ấp địch ,bắt được thượng tướng .Ra cửa ,thấy người áo vàng từ Bắc lại thì khg lợi .

*Cục 66 :
Kỳ Đinh cùng trực phù sao Phụ tới cửa Sinh gọi là La hầu quá độ(sang sông) .Nên ra quân cung Tốn,ngồi doanh cung Khôn ,chủ phá địch 30 quân kị ,được đất 100 dặm,chém đầu 3.000.Ra quân cửa có 1 trận gió to thì khg lợi .

*Cục 67 :
Kỳ Đinh cùng Chu tước sao Tâm tới cửa Thương gọi là Nguyệt bột dương không (trăng lóe chổi trên khg ) .Ra quân khg lợi .Việc gấp chẳng thể dừng thì lấy bàn tay quỷ phù thủy (dĩ quỷ chưởng phù thủy ) phun phương Bắc thì có thể ra.Đi được 3 dặm ,có người kiểng chân từ tây Bắc lại báo thì đại lợi .

*Cục 68 :
Kỳ Đinh cùng Câu trận sao Cầm tới cửa Đổ gọi là Nguyệt đức lâm môn .Nên cho phó tướng ra trận có thể được đất 5 ngàn dặm.Ngồi doanh cung Đoài .Xuất quân phương Đông ,hướng Tây mà đi,có tiếng sấm ứng thì đại cát .

*Cục 69 :
Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Nhậm tới cửa Cảnh gọi là Thiên Đức chiếu môn .Lợi phó tướng ra trận .Đi 5 dặm gặp phục binh ,khg thể chiến .Đi 2 dặm ,phương Đông có lửa sáng thì khg lợi .

*Cục 70 :
Kỳ Đinh cùng Cửu địa sao Trụ tới cửa Tử gọi là Âm dương bất giao .chủ Đại tướng ra quân có tai nạn cung tên .Quân ra khg nên phương Bắc ,lợi phương Tây Nam .Ngồi doanh cung Cấn có thể khỏi tai nạn ấy .Đi 3 dặm có người công sai cưởi ngựa :đại cát .

*Cục 71 :
Kỳ Đinh cùng Cửu thiên sao Nhậm tới cửa Kinh gọi là Tam thai đắc vị .Ra quân đại thắng .Nên xuất quân cung Cấn,ngồo doanh cung Khảm ,có thể được quân ngàn đầu ,đất ngàn dặm .Ra cửa có mưa nhỏ :đại cát .

*Cục 72 :
Kỳ Đinh cùng Câu trận sao Phụ tới cửa Khai gọi là Thụy sinh cửu đỉnh (ngọc sinh 9 đỉnh ).Chủ ra quân đại thắng ,4 phương đềulợi ,được thành trì đất cát ,lại được đầu thượng tướng .Quân đi 3 dặm có mây trắng từ Tây Bắc lại ,phương Đông gió nổi :đại cát .