Trang 3 trong 4 Đầu tiênĐầu tiên 1234 Cuối cùngCuối cùng
kết quả từ 41 tới 60 trên 73

Ðề tài: 72 cục Kỳ Môn của Hoàng Thạch Công

  1. #41
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định



    Can tuổi Tân kim vô khí ở tháng mộc.
    Can tuổi Tân đ/b ở Đoài, trên là ‘Bính Hợp Khai – hưu trá’: lợi chữa bệnh, cầu đảo.
    Rồi Tân bay đến Chấn là phản ngâm: chủ sự đáo đi trở lại, khó thành.
    Chi tuổi Dậu gặp ‘hưu trá’. Bính từ Khôn bay đến úp chi tuổi Dậu. Khôn là lợi nhu, không lợi cương; lợi chậm rãi không lợi nhanh chóng.
    Tuổi Tân Dậu thuộc tuần g dần Quý ở Ly, trên là Mậu “thanh long hoa cái”, môn cát thì chiêu phúc. Ở đây là Sinh môn nhưng tử khí: ½ hung, ½ cát.

    Cầu tài?
    Lấy g tý Mậu là thần tài. Sinh môn là chị Hồng => G T Mậu ở đây là T G Ngọ ở cung Chấn mộc vượng. Sinh môn tử khí lâm cung hỏa, được cung g tý Mâu sinh trợ thì thêm vốn mới có lời [ở đây có thể hiểu là sự chờ đợi (bởi vì vốn liếng không phải của mình)]
    Độn dương thì g tý Mậu ở cung Chấn là nội. Sinh môn ở Ly là ngoại -> tiền tài đến chậm hay chờ lâu mới có (cái này có lý hơn)

    Nếu lấy G T Mậu là thần tài. Sinh môn là chị Hồng. Đồng cung. Độn âm thì ly khôn đoài càn là 4 cung nội thì G T Mậu và Sinh môn đồng cung, cùng ở cung nội thì tiền đến tay ngay (cái này không đúng)



    -Đợt 1:
    Ngày nhận được tiền là ngày 2/6/2015 (16/4/2015 -> năm ất mùi, t4 tân tị, ngày kỷ dậu. 17h00 là giờ Nh Thân [Chị Hồng đổi được 400 tờ trong tổng số 524 tờ mệnh giá 10.000 yen, nhận được 691 triệu đồng]

    Đợt 2:
    Hôm nay 23/10/2015 (11/9/2015 -> năm ất mùi, t9 b tuất, ng nhâm thân, chị Nguyễn Thị Ánh Hồng (36 tuổi, quê Quảng Ngãi, tạm trú quận Tân Bình, TP. HCM) đã đến Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) phòng giao dịch Phan Xích Long, quận Phú Nhuận để nhận lại hơn 1 triệu Yên./.
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  2. #42
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi thienhung_wu Xem Bài Gởi
    3.Ông Nguyễn Mạnh Bảo chuyển từ Kỳ Môn sang quẻ Dịch:

    Cách 1. Cửu tinh của Trực phù làm thượng quái. Cung của địa bàn làm hạ quái, hợp 2 quẻ làm trọng quái, dùng để chiêm bản thân cát hung, nhà cửa, con cái.

    Cách 2. Trực sứ làm thượng quái. Trực phù làm hạ quái, hợp thượng hạ lại làm trọng quái: dùng để chiêm vợ con, xuất ngoại, kinh doanh, di đồ, quan lộc cát hung.
    Thành tượng quẻ rồi thì nạp giáp.
    (hết trích)

    Tôi thường áp dụng cách 2 của ông Nguyễn Mạnh Bảo: dùng Trực sứ thiên bàn làm thượng quái. Trực phù thiên bàn làm hạ quái.

    Tôi xin lỗi về phần có gạch chân này: Theo ông NMB thì dùng Trực sứ thiên bàn làm thượng quái. Trực phù địa bàn làm hạ quái.

    Còn tôi lại áp dụng: dùng Trực sứ thiên bàn làm thượng quái. Trực phù thiên bàn làm hạ quái.

    @Cám ơn bạn caocau0211 đã nhắc nhở.
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  3. #43
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    Không hiểu sao lại không thể đưa pic đồng loạt lên được nên đành phải tách ra từng phần.
    Trích:
    Chiêm đường thủy - bộ cát hung:
    Last edited by thienhung_wu; 20-07-2017 at 07:29 AM.
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  4. #44
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  5. #45
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  6. #46
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    -Ở bản tiếng Hán và ở bản dịch thì lấy Hưu môn làm đường thủy và Cảnh môn làm đường bộ. Còn của tác giả NMB lại lấy Hưu môn làm đường thủy và Cấn cung làm đường bộ.
    Đọc những bài này thật không thể nào hiểu được ý tứ trong đó. Luận giải cũng không được. Không biết có thể giải thích như thế này được không:

    Trước hết lấy td của NMB:

    Lấy Khảm là đường thủy// Cấn là đường bộ, xem Trực sứ lạc cung nào: được sinh thì tốt, bị khắc là xấu; cát tinh cát cách là cát, hung tinh hung cách là hung.
    Lại xem hướng của Hưu và Sinh thì cũng có thể xuất hành được.

    Td: Tiết kinh trập, nguyên giữa, dương 7. Ngày giáp kỷ, giờ đinh mão (m g tý)


    =

    Trích KỲ MÔN ĐỘN GIÁP BÍ KIẾP TOÀN THƯ:
    Lấy cung của 2 cửa Hưu, Cảnh tới mà chia 2 lối thủy bộ: Cửa Cảnh là đường bộ. Cửa Hưu là đường thủy.
    Cửa Cảnh hợp 2 bàn trời đất có 3 kỳ (ất bính đinh) thì đường bộ cát.
    Cửa Hưu hợp 2 bàn trời đất có 3 kỳ thì đường thủy cát.
    [xem ở phần Tam kỳ đến cung đoán]
    Đi thuyền thì kỵ cách Thanh long đào tẩu, Bạch hổ xương cuồng là cách hung, chủ có gió bão. Đằng xà yêu kiều chủ có hung tai. Chu tước đầu giang chủ đắm thuyền.
    Hay cửa Thương làm xe thuyền: Cửa Thương trên cửa Hưu là nổi, là thuận dòng. Cửa Hưu trên cửa Thương là thuyền đầy nước, chủ đắm thuyền.

    [Có lẽ phải nói như thế này:
    Nếu cung Khảm là đường thủy, thì lấy Hưu môn là ghe thuyền, xem Hưu môn lạc cung mà không bị hình khắc mộ bách; kị cách Thanh long đào tẩu, Hổ xương cuồng là cách hung, chủ có gió bão. Đằng xà yêu kiều chủ có hung tai. Chu tước đầu giang chủ đắm thuyền]
    [Nếu lấy cửa Thương làm thuyền: Cửa Thương trên Khảm là thuyền nổi, là thuận dòng. Cửa Hưu trên Chấn cung là thuyền đầy nước, chủ đắm thuyền [cửa Hưu tức Khảm cung là thủy. Chấn cung tức Thương môn, thuộc mộc là thuyền: nước trên thuyền là thuyền chìm] . Cửa Thương đến Cấn thì sông biển ao hồ không có nước, ít nước nên thuyền mắc cạn.
    Đường thủy kỵ cửa Kinh đến khắc cửa Thương, sợ thuyền bị thương, gặp nạn;
    [nếu Cấn là đường bộ, thì Sinh môn là ngựa xe. Xem Sinh môn lạc cung mà không bị hình khắc mộ bách. Kị cách Thái bạch nhập huỳnh chủ về mất trộm. Cách Huỳnh nhập Thái Bạch chủ lửa cháy. Huyền vũ, Thiên Bồng chủ mất mát ..]. Đường Bộ mà cửa Hưu trên Ly thì bùn lầy khó đi?? [xe thuyền thì dùng cửa Thương có vẻ có lý hơn]
    Nếu 1 trong 2 cửa vào Mộ thì chủ cầu quán cách trở, đường đi khó khăn.
    Nếu Thương môn đến Tốn, Đoài, Càn thì sao? Có lẽ khi đến những cung này gặp hung cách, hay không vong, nhập mộ, hay bị hình xung khắc phá hại, thì đường đi khó khăn, trắc trở.

    Còn về đường hàng không:
    Tốn là gió, vậy Tốn cung là đường hàng không được không? Lấy Trực sứ Đỗ môn lạc cung mà luận cát hung: được sinh thì tốt, bị khắc là xấu.
    Nếu không vong, vào Mộ, hay bị hình xung khắc phá hại thì chủ đường đi khó khăn, cách trở.

    =0=0=0=0=
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  7. #47
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    Trích dẫn Nguyên văn bởi thienhung_wu Xem Bài Gởi

    Trước hết lấy td của NMB:

    Lấy Khảm là đường thủy// Cấn là đường bộ, xem Trực sứ lạc cung nào: được sinh thì tốt, bị khắc là xấu; cát tinh cát cách là cát, hung tinh hung cách là hung.
    Lại xem hướng của Hưu và Sinh thì cũng có thể xuất hành được.

    Td: Tiết kinh trập, nguyên giữa, dương 7. Ngày giáp kỷ, giờ đinh mão (m g tý)


    Thí dụ của NMB là dùng phương pháp chuyển bàn (xoay vòng truyền thống).
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  8. #48
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    Các môn huyền thuật từ xưa tới giờ người ta hay dùng câu đại khái là 'nặng lời, quên ý': ý muốn nói là chúng ta quá chú trọng đến danh từ mà quên đi ý nghĩa thực sự của 1 câu văn, câu thơ, câu phú v.v.

    Tôi xin đưa lên 1 vài thí dụ cho 3 trường hợp về tai nạn đường bộ, đường thủy, đường hàng không. Vì đang trong quá trình thực nghiệm, thực hành nên khó lòng tránh khỏi sai sót, hay là 'gọt chân cho vừa giày'. Mong các bạn bỏ quá cho.

    Tai nạn về đường thủy:
    Ps: Tất cả những dữ liệu về tai nạn này đều trích từ báo chí trong nước. Các bạn có thể vào google để tìm.

    Thí dụ 1:

    1.Tàu cá gần 7 tỷ đồng mới đóng đã cháy rụi trên biển trong đêm.

    Tin tức cho hay, sự việc xảy ra khoảng 22h00 ngày 6/3/2016, tàu cá mang số hiệu NA 9051 TS của anh Bùi Tam (SN 1974), trú tại xã Quỳnh Nghĩa, huyện Quỳnh Lưu (Nghệ An) bất ngờ có khói bốc lên từ phía dưới khoang tàu khi đang đánh bắt trên vùng biển tỉnh Quảng Bình.
    Lúc này, trên tàu có tất cả 11 người. Thời điểm cháy, khoang tàu đang chứa 4.000 lít dầu, 4 bình gas.
    Ngay sau khi phát hiện sự việc, những thuyền viên trên tàu nhanh chóng tìm cách xử lí. Do khoang tàu khá hẹp nên công tác dập lửa gặp khá nhiều khó khăn. Vì thế, ngọn lửa nhanh chóng bốc cháy dữ dội.
    Rất may, lúc xảy ra sự cố, một số tàu cá gần đó đã nhìn thấy và nghe tiếng cầu cứu nên lập tức di chuyển tới gần ứng cứu mà đưa 11 thuyền viên gặp nạn sang tàu khác.
    Mặc dù, các thuyền bạn tìm cách húc mạnh vào con tàu gặp nạn nhằm lật úp tàu xuống nước để dập đám cháy và tránh việc 4 bình gas trên khoang phát nổ, nhưng bất thành. Ngọn lửa đã thiêu rụi hoàn toàn con tàu.

    Nguyên nhân vụ cháy ban đầu được xác định có thể do tụ máy phát điện dưới khoang tàu bị chập rồi lan sang các vật liệu dễ cháy khác.

    Được biết, con tàu nói trên có giá gần 7 tỷ đồng vừa được anh Tam cùng 9 ngư dân khác góp vốn để đóng mới.


    - Khảm cung là đường thủy nên Hưu môn là thuyền. Hưu trên Ly là phản ngâm thì đường đi trắc trở. Lại gặp hung cách “huỳnh nhập bạch”: cửa nhà phá bại.
    - Nếu lấy Thương môn (Chấn cung) là thuyền, thì Kinh môn đến khắc là hung.
    - Ngày can Đinh thì ‘ta khắc là Tài’. Hỏa khắc kim nên Canh Tân là Tài: Canh đ/b ở Ly, trên là Bính kỳ quý nhân thăng điện, thành cách ‘huỳnh nhập bạch’: cửa nhà phá bại (tức hao tổn tiền tài, vật dụng), còn thêm ‘Lộc Không’: thất lộc. Tân đ/b ở Khảm, trên là Ất gặp cách ‘long đào tẩu’ (h), thêm Vũ đạo tặc qua sông: gặp chuyện kinh sơ./.
    =



    - Tử tôn là nguyên thần của Tài. Tài là nguyệt kiến Mão mộc nên vượng, bất động, lại bị tuyệt ở biến hào Huynh đệ Thân kim là tài tán. Tử tôn tuy vượng động nhưng vừa sinh vừa hại thì không đủ sức sinh trợ hào Tài../.
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  9. #49
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    2. Lật thuyền trên sông Lấp - Bình Phước, 4 người tử vong.

    0h00 ngày 27/11/2016, một vụ tai nạn thương tâm do lật thuyền đã xảy ra trên sông Lấp, thuộc địa bàn thôn 6, xã Minh Hưng, huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước khiến 4 người bị tử vong.

    Theo thông tin ban đầu, thời điểm trên, 8 người đi trên một thuyền sang bên kia sông thăm người thân, khi về, do chở nặng nên thuyền bị lật.

    Bốn người tử vong là anh Nguyễn Tấn Cường (sinh năm 1979), giáo viên Trường cấp 2-3 Lương Thế Vinh và vợ là chị Huỳnh Thị Thu (sinh năm 1980); ông Lưu Văn Hạnh (sinh năm 1969) và con trai Lưu Hoàng Phúc (sinh năm 2009).
    Bốn người may mắn sống sót là chị Nguyễn Thị Bích Ngọc (sinh năm 1970), anh Nguyễn Thanh Phong (sinh năm 1974), chị Nguyễn Thị Thanh Thảo (sinh năm 1976) và cháu Nguyễn Quỳnh Minh Anh (sinh năm 2012).

    Cả 8 người nói trên đều ngụ thôn 6, xã Minh Hưng, huyện Bù Đăng. Cháu Lưu Hoàng Phúc được người thân cứu ngay lúc đó nhưng do ngợp nước nên đã không qua khỏi.

    Ngay khi xuồng lật, ông Phong cùng thầy Cường đã cứu được 3 người vào bờ là bé Minh Anh, chị Thảo và bà Ngọc.
    Sau khi thầy Cường đưa được con gái vào bờ thì tiếp tục bơi ra cứu vợ nhưng sau đó cả hai vợ chồng đều bị đuối nước chết.

    Ông Hạnh sau khi cứu được vợ là bà Ngọc lại lao ra sông cứu con trai là cháu Phúc.
    Ông Hạ dìu được con vào tới gần tới bờ và được người dân kéo lên bờ nhưng cả hai cha con đều không qua khỏi.
    Đến 6h45 sáng nay (27/11), lực lượng cứu hộ của tỉnh Bình Phước và huyện Bù Đăng vớt được thi thể anh Nguyễn Tấn Cường (sn 1979).
    10h15 tiếp tục vớt được thi thể anh Lưu Văn Hạnh (sn 1969).
    Hiện các lực lượng vẫn đang khẩn trương tìm kiếm, trục vớt 2 nạn nhân còn lại.


    - Nếu Khảm cung là đường thủy thì Hưu môn là thuyền. Hưu môn vượng khí lâm cung Khôn là bị cung khắc. Khôn thổ chủ sự đình chỉ, dừng lại. Gặp hung cách ‘phục ngâm thiên đình’ nên hung.
    - Ngày can Quý thủy thì Phụ mẫu là xe thuyền. Là Canh Tân hào Phụ mẫu: Canh phục ngâm tại Chấn cung thành cách ‘thái bạch đồng cung’: họa tai bất ngờ. Tân phục ngâm tại Khôn thành cách ‘phục ngâm thiên đình’: dễ rơi vào hoàn cảnh khó khăn./.
    =

    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  10. #50
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    Tai nạn đường bộ:

    3. Hai xe khách đối đầu trên đường Hồ Chí Minh qua huyện Đăk Hà, Kon Tum : 1 chết tại chỗ, 3 chết ở bv và hàng chục người bị phơi nhiễm HIV do tiếp xúc với nạn nhân nhiễm hiv tử vong.

    Tính đến 15h chiều 3/7/2017, có 34 người tham gia cứu người trong vụ TNGT ở Kon Tum tham gia uống thuốc chống phơi nhiễm HIV. Trong đó, Trung tâm y tế huyện Đăk Hà có 24 người và 10 người dân tham gia đưa nạn nhân đi cấp cứu".

    Khoảng 12h45 ngày 30/6/2017, tại Km 1522 đường Hồ Chí Minh (đoạn qua thôn 11, xã Đăk Hring, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum) xảy ra vụ TNGT giữa xe ô tô khách BKS 82B-002.45 (nhà xe Vạn Thành) do Phan Anh Tài (SN 1988, thường trú Phường 22 – Q. Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh) điều khiển chạy hướng Đà Nẵng đi Kon Tum với xe ô tô BKS 82B-002.23 (nhà xe Mạnh Tiến) do Đỗ Trọng Tuấn (SN 1987, trú tại Phường Quang Trung, TP. Kon Tum) điều khiển lưu thông hướng ngược lại.

    Nạn nhân tử vong tại chỗ là Trần Thị M. (SN 1966, trú tại Thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum) là người đang điều trị bệnh HIV do Trung tâm quản lý và theo dõi. Bà M. đã được người dân, các y, bác sĩ vận chuyển, thăm khám.

    Cơ quan chức năng phát hiện bà này có giấy tờ ghi rõ loại thuốc và đang điều trị theo liệu pháp điều trị kháng retrovirus (gọi tắt là điều trị ARV). Vì vậy, nguy cơ nhiễm HIV của người tiếp xúc với máu cũng như dịch thể của nạn nhân này rất thấp", bác sĩ Đôn cho biết.

    Như vậy, đến thời điểm 17h ngày 30/6, vụ TNGT đã có 2 người tử vong và 12 người bị thương đang nhập viện. Hiện, các nạn nhân đang được các y, bác sĩ tích cực cấp cứu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh.


    Nếu Cấn cung là đường bộ thì Sinh môn là xe cộ. Sinh môn lâm Tốn là bị cung khắc, lại gặp ‘cách danh tiểu xà’, mà Nhâm mộ là hung.
    Nếu lấy Thương môn tức Chấn cung là xe cộ, bị Trực sứ Kinh môn đến khắc là đường đi trắc trở, xe thuyền bị thương./.

    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  11. #51
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    Tai nạn hàng không:

    4.Tai nạn trực thăng rơi ở Hòa Lạc:

    Lúc 7:45' sáng 7/7/2014, một chiếc trực thăng quân sự đã bất ngờ rơi tại khu vực gần sân bay Hòa Lạc thuộc huyện Thạch Thất, cách trung tâm Hà Nội khoảng 40 km về phía Tây.
    Thông Tấn Xã Việt Nam cho biết: “Máy bay trực thăng Mi171 mang số hiệu 01 của Trung đoàn Không quân trực thăng 916, Sư đoàn Không quân 371, thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân bay huấn luyện nhảy dù đã bị mất liên lạc và rơi.”

    Chiếc trực thăng Mi 171 chở theo 21 người đã bị cháy động cơ và rơi, cơ quan chức năng đang phân tích dữ liệu hộp đen để làm rõ.

    Theo Cục Cứu hộ cứu nạn (Bộ Quốc phòng), tổng số người trên máy bay gặp nạn là 21, trong đó có 16 học viên, 2 giáo viên dù và 3 thành viên tổ lái. Đang bay huấn luyện thả dù quanh khu vực Hòa Lạc, chiếc trực thăng đã bị cháy động cơ và rơi.
    Ít nhất 16 quân nhân được nói đã tử vong, 5 người bị thương nặng.
    Hiện nguyên nhân khiến trực thăng quân sự rơi chưa được tiết lộ.



    Nếu lấy Tốn cung là gió, thì Trực sứ Đỗ môn là máy bay. Đỗ môn vô khí lâm Ly cung hỏa suy đúng ra mộc hỏa tương sinh là cát, nhưng gặp ‘nhật kỳ phục ngâm’ (Ất mộc tuy là đắc sử, nhưng vô khí, lại phục ngâm) là hung.
    Nếu lấy Chấn cung tức Thương môn là xe thuyền máy bay, thì Kinh môn đến khắc là hung. Quý Hổ là họa đến./.
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  12. #52
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    Chỉ tiếc là các ví dụ về 'Kỳ Môn chiêm việc' khó tìm quá.
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  13. #53
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    Sách tiếng Tàu thì Wu chịu thua
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  14. #54
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    Một vài ví dụ tạm thời sẽ dừng ở đây.
    Tôi xin gữi đến các bạn cách tính phương trình thức của năm, của tháng và của ngày. Và tôi xin nói rõ để khỏi hiểu lầm : những tài liệu này là tôi 'trích' lại của bạn VinhL, và tôi chỉ diễn giải lại rộng hơn cho bạn đọc dễ hiểu hơn.
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  15. #55
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    KMĐG : cách tính phương trình thức của năm, của tháng và của ngày.

    I.24 Tiết Khí:


    II.Tam nguyên phù đầu :
    1.Thượng nguyên là Giáp Kỷ của Tý Ngọ Mão Dậu
    2.Trung nguyên là Giáp Kỷ của Dần Thân Tị Hợi
    3.Hạ nguyên là Giáp Kỷ của Thìn Tuất Sửu Mùi
    =

    III.Bát môn :
    Khai Hưu Sinh Thương Đỗ Cảnh Tử Kinh
    Cửa vượng khi lâm vào tiết cùng hành với cửa
    Cửa tướng khi Tiết sinh Cửa .
    Còn lại là cửa vô khí .
    =

    IV.Cửu tinh :
    Bồng Nhuê Xung Phụ Cầm Tâm Trụ Nhậm Ương
    Tinh vượng khi Tinh sinh Tiết (sao sinh thời(tháng)
    Tinh tướng khi đồng hành với Tiết (sao và tiết cùng hành)
    Tinh tử khi Tiết sinh Tinh (tiết sinh sao)
    Tinh tù khi Tiết khắc Tinh (tiết khắc sao)
    Tinh hưu khi Tinh khắc Tiết (sao khắc tiết)

    =0=0=0=0=0=0=0=0=0=0=


    Số cục của Tam Nguyên = 180 năm.

    Trích:




    180 năm sẽ có số cục như sau:

    V.Lập quẻ:
    180 năm từ năm 1864 đến năm 2043 thuộc tiết Xử thử,độn âm:

    -Từ 1864 đến 1923 :thuộc Thượng nguyên tiết Xử thử /âm độn/cục 1.
    -Từ 1924 đến 1983 :thuộc Trung nguyên tiết Xử thử/âm độn/cục 4.
    -Từ 1984 đến 2043 thuộc Hạ nguyên tiết Xử thử /âm độn/cục 7.

    *THƯỢNG NGUYÊN 60 NĂM(1864-1923)/XỬ THỬ/ÂM ĐỘN/CỤC 1:
    1.10 năm tuần M. Giáp tý, độn âm, cục 1.
    2.10 năm tuần K.Giáp tuất -9
    3.10 năm tuần C.Giáp thân -8
    4.10 năm tuần T.Giáp ngọ -7
    5.10 năm tuần Nh.Giáp thìn -6
    6.10 năm tuần Q.Giáp dần -5

    =
    *TRUNG NGUYÊN 60 NĂM(1924-1983)/XỬ THỬ/ÂM ĐỘN/CỤC 4:
    1.10 năm tuần M.Giáp tý, độn âm, cục 4.
    2.10 năm tuần K.Giáp tuất -3
    3.10 năm tuần C.Giáp thân -2
    4.10 năm tuần T.Giáp ngọ -1
    5.10 năm tuần Nh.Giáp thìn -9
    6.10 năm tuần Q.Giáp dần -8

    =
    *HẠ NGUYÊN 60 NĂM(1984-2003)/XỬ THỬ/ÂM ĐỘN/CỤC 7:
    1.10 năm tuần M.Giáp tý, độn âm, cục 7.
    2.10 năm tuần K.Giáp tuất -6
    3.10 năm tuần C.Giáp thân -5
    4.10 năm tuần T.Giáp ngọ -4
    5.10 năm tuần Nh.Giáp thìn -3
    6.10 năm tuần Q.Giáp dần -2

    =


    -còn tiếp-
    Last edited by thienhung_wu; 25-07-2017 at 02:06 PM.
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  16. #56
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    180 năm gồm có 3 nguyên (tam nguyên 180 năm), mỗi nguyên là 60 năm.
    Cứ mỗi 60 năm tạm gọi là ‘tam nguyên 60 năm’ gồm có 60 hoa giáp (tức 6 tuần Giáp), mỗi tuần Giáp quản 1 cục. Một tuần giáp có thập can (10 can chi năm), mỗi can chi quản 1 cục.

    Viết rõ ra thì sẽ như thế này:

    &Thượng nguyên 60 năm (1864->1923). Xử Thử - Âm độn - cục 1.


    10 năm tuần Mậu. Giáp tý, độn âm, cục 1.
    Giáp Tý 1864 : âm cục 1
    Ất Sửu : 9
    Bính Dần : 8
    Đinh Mẹo : 7
    Mậu Thìn : 6
    Kỷ Tị : 5
    Canh Ngọ : 4
    Tân Mùi :3
    Nhâm Thân : 2
    Quý Dậu : 1
    =
    10 năm tuần Giáp tuất, độn âm, cục 9
    Giáp Tuất 1874: âm cục 9
    Ất Hợi : 8
    Bính Tý : 7
    Đinh Sửu : 6
    Mậu Dần : 5
    Kỷ Mẹo : 4
    Canh Thìn :3
    Tân Tị : 2
    Nhâm Ngọ : 1
    Quý Mùi : 9
    =
    10 năm tuần Giáp thân, độn âm, cục 8
    Giáp Thân 1884: âm cục 8
    Ất Dậu : 7
    Bính Tuất : 6
    Đinh Hợi : 5
    Mậu Tý : 4
    Kỷ Sửu : 3
    Canh Dần :2
    Tân Mẹo : 1
    Nhâm Thìn : 9
    Quý Tị :8
    =
    10 năm tuần Giáp ngọ, độn âm, cục 7
    Giáp Ngọ 1894 : âm cục 7
    Ất Mùi : 6
    Bính Thân : 5
    Đinh Dậu : 4
    Mậu Tuất : 3
    Kỷ Hợi : 2
    Canh Tý :1
    Tân sửu:9
    Nhâm Dần :8
    Quý Mẹo :7
    =
    10 năm tuần Giáp thìn, độn âm, cục 6
    Giáp Thìn 1904 :âm cục 6
    Ất Tị :5
    Bính Ngọ: 4
    Đinh Mùi :3
    Mậu Thân: 2
    Kỷ Dậu :1
    Canh Tuất :9
    Tân Hợi :8
    Nhâm Tý :7
    Quý Sửu :6
    =
    10 năm tuần Giáp dần, độn âm, cục 5
    Giáp Dần 1914: âm cục 5
    Ất Mẹo : 4
    Bính Thìn : 3
    Đinh Tị : 2
    Mậu Ngọ : 1
    Kỷ Mùi : 9
    Canh Thân :8
    Tân Dậu : 7
    Nhâm Tuất : 6
    Quý Hợi : 5
    =0=


    &Trung nguyên 60 năm (1924->1983). Tiết xử thử - âm độn – cục 4.

    1.Giáp Tý độn âm cục 4
    2.G.Tuất - 3
    3.G.Thân -2
    4.G,Ngọ - 1
    5.G.Thìn - 9
    6.G.Dần - 8


    1.10 năm tuần Giáp tý, độn âm, cục 4.
    Giáp Tý 1924: âm cục 4
    Ất Sửu : 3
    Bính Dần : 2
    Đinh Mẹo : 1
    Mậu Thìn : 9
    Kỷ Tị : 8
    Canh Ngọ : 7
    Tân Mùi : 6
    Nhâm Thân : 5
    Quý Dậu : 4
    =
    2.10 năm tuần Giáp tuất, độn âm, cục 3
    Giáp Tuất 1934: âm cục 3
    Ất Hợi : 2
    Bính Tý : 1
    Đinh Sửu : 9
    Mậu Dần : 8
    Kỷ Mẹo : 7
    Canh Thìn : 6
    Tân Tị : 5
    Nhâm Ngọ : 4
    Quý Mùi : 3
    =
    3.10 năm tuần Giáp thân, âm độn, cục 2
    Giáp Thân 1944 : âm cục 2
    Ất Dậu : 1
    Bính Tuất : 9
    Đinh Hợi : 8
    Mậu Tý : 7
    Kỷ Sửu : 6
    Canh Dần : 5
    Tân Mẹo : 4
    Nhâm Thìn : 3
    Quý Tị : 2
    =
    4.10 năm tuần Giáp ngọ, độn âm, cục 1
    Giáp Ngọ 1954 : âm cục 1
    Ất Mùi : 9
    Bính Thân : 8
    Đinh Dậu : 7
    Mậu Tuất : 6
    Kỷ Hợi : 5
    Canh Tý : 4
    Tân sửu: 3
    Nhâm Dần : 2
    Quý Mẹo : 1
    =
    5.10 năm tuần Giáp thìn, độn âm, cục 9
    Giáp Thìn 1964 : âm cục 9
    Ất Tị : 8
    Bính Ngọ: 7
    Đinh Mùi : 6
    Mậu Thân: 5
    Kỷ Dậu : 4
    Canh Tuất : 3
    Tân Hợi : 2
    Nhâm Tý : 1
    Quý Sửu : 9
    =
    6.10 năm tuần Giáp dần, độn âm, cục 8
    Giáp Dần 1974: âm cục 8
    Ất Mẹo : 7
    Bính Thìn : 6
    Đinh Tị : 5
    Mậu Ngọ : 4
    Kỷ Mùi : 3
    Canh Thân : 2
    Tân Dậu : 1
    Nhâm Tuất : 9
    Quý Hợi : 8
    =0=

    &Hạ nguyên 60 năm (từ 1984->2043), thuộc tiết Xử thử, âm độn, cục 7.

    1.Giáp tý âm cục 7
    2.G.Tuất -6
    3.G.Thân -5
    4.G,Ngọ -4
    5.G.Thìn -3
    6.G,Dần -2


    1.10 năm tuần Giáp tý, độn âm, cục 7.

    Giáp Tý 1984: âm cục 7
    Ất Sửu : 6
    Bính Dần : 5
    Đinh Mẹo : 4
    Mậu Thìn : 3
    Kỷ Tị : 2
    Canh Ngọ : 1
    Tân Mùi : 9
    Nhâm Thân : 8
    Quý Dậu : 7
    =

    2.10 năm tuần Giáp tuất, độn âm, cục 6

    Giáp Tuất 1994 : âm cục 6
    Ất Hợi : 5
    Bính Tý : 4
    Đinh Sửu : 3
    Mậu Dần : 2
    Kỷ Mẹo : 1
    Canh Thìn : 9
    Tân Tị : 8
    Nhâm Ngọ : 7
    Quý Mùi : 6
    =

    3.10 năm tuần Giáp thân, độn âm, cục 5.

    Giáp Thân 2004: âm cục 5
    Ất Dậu : 4
    Bính Tuất : 3
    Đinh Hợi : 2
    Mậu Tý : 1
    Kỷ Sửu : 9
    Canh Dần : 8
    Tân Mẹo : 7
    Nhâm Thìn : 6
    Quý Tị : 5
    =

    4.10 năm tuần Giáp ngọ, độn âm, cục 4.

    Giáp Ngọ 2014: âm cục 4
    Ất Mùi : 3
    Bính Thân : 2
    Đinh Dậu : 1
    Mậu Tuất : 9
    Kỷ Hợi : 8
    Canh Tý :7
    Tân sửu: 6
    Nhâm Dần : 5
    Quý Mẹo : 4
    =

    5.10 năm tuần Giáp thìn, độn âm, cục 3

    Giáp Thìn 2024 : âm cục 3
    Ất Tị : 2
    Bính Ngọ: 1
    Đinh Mùi : 9
    Mậu Thân: 8
    Kỷ Dậu : 7
    Canh Tuất :6
    Tân Hợi : 5
    Nhâm Tý : 4
    Quý Sửu : 3
    =

    6.10 năm tuần Giáp dần, độn âm, cục 2

    Giáp Dần 2034 : âm cục 2
    Ất Mẹo : 1
    Bính Thìn : 9
    Đinh Tị : 8
    Mậu Ngọ : 7
    Kỷ Mùi : 6
    Canh Thân : 5
    Tân Dậu : 4
    Nhâm Tuất : 3
    Quý Hợi 2043 : độn âm cục 2

    =0=

    Trích Độn giáp kiềm Đầu:
    Muốn xem cát hung của vận niên thì phải lấy ngày giờ chỉ nằm trong tiết Lập Xuân (tháng 1) mà luận.

    =0=0=0=0=0=0=0=
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  17. #57
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    Trích:
    Tính Nguyệt Cục :
    60 tháng từ tháng Giáp Tý đến tháng Quí Hợi là 1 nguyên . 3 nguyên: thượng trung hạ là 180 tháng (tức là 15 năm). 5 năm thì là 60 tháng, mà cứ 10 tháng chỉ dùng 1 cục.

    *Thượng Nguyên 60 tháng, từ tháng đầu tiên là Giáp Tý (tức tháng 11 âm lịch) âm độn 1 cục . Năm Giáp Tý, Kỷ Mão, Giáp Ngọ, Kỷ Dậu.
    1, Giáp Tý … cho tới Quí Dậu chỉ dùng cục 1),
    9, Giáp Tuất...cho tới Quí Mùi chỉ dùng cục 9)
    8, Giáp Thân,...> Quí Tỵ cục 8)
    7, Giáp Ngọ, Ất Mùi 7,...> Quí Mão cục 7)
    6, Giáp Thìn, Ất Tỵ 6,...> Quí Sửu cục 6)
    5, Giáp Dần, Ất Mão 5,...> Quí Hợi cục 5)
    Tổng cộng là 5 năm.

    *Trung Nguyên 60 tháng, Năm Kỷ Tỵ, Giáp Thân, Kỷ Hợi, Giáp Dần
    4, Giáp Tý …cho tới Quý Dậu chỉ dùng cục 4
    3, Giáp Tuất …cho tới Quý Mùi chỉ dùng cục 3
    2, Giáp Thân ..cho tới Quý Tị,cục 2
    1, Giáp Ngọ …cho tới Quý Mão,cục 1
    9, Giáp Thìn …cho tới Quý Sửu,cục 9.
    8, Giáp Dần …cho tới Quý HỢi ,cục 8
    Tổng cộng là 5 năm.

    *Hạ Nguyên 60 tháng, Năm Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Giáp Thìn, Kỷ Mùi
    7, Giáp Tý…cho tới Quý Dậu chỉ dùng cục 7
    6, Giáp Tuất,,,cho tới Quý Mùi chỉ dùng cục 6
    5, Giáp Thân,,,,cho tới Quý Tị ,cục 5
    4, Giáp Ngọ,,,,cho tới Quý Mão ,cục 4
    3, Giáp Thìn,,,cho tới Quý Sửu ,cục 3
    2, Giáp Dần,,,cho tới Quý Hợi ,cục 2
    Tổng cộng là 5 năm

    3 nguyên : thượng trung hạ là 15 năm.

    Các bạn nên chú ý là 10 tháng là 1 cục nhé (10 tháng chỉ dùng 1 cục).
    05 năm thì có 60 tháng can chi, như 5 ngày thì có 60 giờ. 15 năm có 3 nguyên : thượng trung hạ của tháng. như 15 ngày là có 3 nguyên thượng trung hạ của giờ. Cho nên phương pháp tính thượng trung hạ nguyên của ngày giờ được sử dụng cho năm và tháng. Sự khác biệt là cục số của ngày và giờ thì lại dựa vào thời tiết để lập, còn năm tháng thì không
    (hết trích)./.


    Wu xin diễn giải rõ lại như sau:

    Trước khi tìm cục của tháng, thì chúng ta phải biết đến ‘Tam nguyên 60 năm’
    Chúng ta đã biết rằng, cứ Giáp Tý, Giáp Ngọ, Kỷ Mão, Kỷ Dậu là Thượng nguyên. Giáp Dần, Giáp Thân, Kỷ Tị, Kỷ Hợi là Trung nguyên. Giáp Thìn, Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi là Hạ nguyên.
    Vậy 60 năm sẽ được tính Thượng Trung Hạ như sau:

    ‘Tam nguyên 60 năm’:

    Giáp Tý (M G Tý): thượng nguyên.
    Ất Sửu :
    Bính Dần :
    Đinh Mẹo :
    Mậu Thìn :


    Kỷ Tị : trung nguyên.
    Canh Ngọ :
    Tân Mùi :
    Nhâm Thân :
    Quý Dậu :

    Giáp Tuất (K G Tuất) : hạ nguyên.
    Ất Hợi :
    Bính Tý :
    Đinh Sửu :
    Mậu Dần :

    Kỷ Mẹo : thượng nguyên.
    Canh Thìn :
    Tân Tị :
    Nhâm Ngọ :
    Quý Mùi :


    Giáp Thân (C G Thân): trung nguyên.
    Ất Dậu :
    Bính Tuất :
    Đinh Hợi :
    Mậu Tý :

    Kỷ Sửu : hạ nguyên.
    Canh Dần :
    Tân Mẹo :
    Nhâm Thìn :
    Quý Tị :

    Giáp Ngọ (T G Ngọ): thượng nguyên.
    Ất Mùi :
    Bính Thân :
    Đinh Dậu :
    Mậu Tuất :


    Kỷ Hợi : trung nguyên.
    Canh Tý :
    Tân sửu:
    Nhâm Dần :
    Quý Mẹo :

    Giáp Thìn (N G Thìn): hạ nguyên.
    Ất Tị :
    Bính Ngọ:
    Đinh Mùi :
    Mậu Thân:

    Kỷ Dậu : thượng nguyên.
    Canh Tuất :
    Tân Hợi :
    Nhâm Tý :
    Quý Sửu :


    Giáp Dần (Q G Dần): trung nguyên.
    Ất Mẹo :
    Bính Thìn :
    Đinh Tị :
    Mậu Ngọ :

    Kỷ Mùi : hạ nguyên.
    Canh Thân :
    Tân Dậu :
    Nhâm Tuất :
    Quý Hợi./.

    =0=0=0=
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  18. #58
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    Cách tìm cục của tháng:

    Những năm thuộc về Thượng nguyên (1 nguyên gồm 60 tháng, tức 5 năm)

    10 tháng từ tháng Giáp Tý đến tháng Quý Dậu dùng âm độn cục 1.

    Giáp Tý (M G Tý): dùng âm độn cục 1.
    Ất Sửu : -1
    Bính Dần : -1
    Đinh Mẹo : -1
    Mậu Thìn : -1
    Kỷ Tị : -1
    Canh Ngọ : -1
    Tân Mùi : -1
    Nhâm Thân : -1
    Quý Dậu : -1

    =
    10 tháng từ tháng Giáp Tuất đến tháng Quý Mùi dùng âm độn cục 9.

    Giáp Tuất (K G Tuất) : dùng âm độn cục 9.
    Ất Hợi : -9
    Bính Tý : -9
    Đinh Sửu : -9
    Mậu Dần : -9
    Kỷ Mẹo : -9
    Canh Thìn : -9
    Tân Tị : -9
    Nhâm Ngọ : -9
    Quý Mùi : -9
    =

    10 tháng từ tháng Giáp Thân đến tháng Quý Tị dùng âm độn cục 8.

    Giáp Thân (C G Thân): dùng âm độn cục 8.
    Ất Dậu : -8
    Bính Tuất : -8
    Đinh Hợi : -8
    Mậu Tý : -8
    Kỷ Sửu : -8
    Canh Dần : -8
    Tân Mẹo : -8
    Nhâm Thìn : -8
    Quý Tị : -8

    =

    10 tháng từ tháng Giáp Ngọ đến tháng Quý Mão dùng âm độn cục 7.

    Giáp Ngọ (T G Ngọ): dùng âm độn cục 7.
    Ất Mùi : -7
    Bính Thân : -7
    Đinh Dậu : -7
    Mậu Tuất : -7
    Kỷ Hợi : -7
    Canh Tý : -7
    Tân sửu: -7
    Nhâm Dần : -7
    Quý Mẹo : -7

    =

    10 tháng từ tháng Giáp Thìn đến tháng Quý Sửu dùng âm độn cục 6.

    Giáp Thìn (N G Thìn): dùng âm độn cục 6.
    Ất Tị : -6
    Bính Ngọ: -6
    Đinh Mùi : -6
    Mậu Thân: -6
    Kỷ Dậu : -6
    Canh Tuất : -6
    Tân Hợi : -6
    Nhâm Tý : -6
    Quý Sửu : -6

    =

    10 tháng từ tháng Giáp Dần đến tháng Quý Hợi dùng âm độn cục 5.

    Giáp Dần (Q G Dần): dùng âm độn cục 5.
    Ất Mẹo : -5
    Bính Thìn : -5
    Đinh Tị : -5
    Mậu Ngọ : -5
    Kỷ Mùi : -5
    Canh Thân : -5
    Tân Dậu : -5
    Nhâm Tuất : -5
    Quý Hợi -5./.

    =0=0=0=0=0=0=0=

    Những năm thuộc về Trung nguyên (1 nguyên gồm 60 tháng # 5 năm)

    10 tháng từ tháng Giáp Tý đến tháng Quý Dậu dùng âm độn cục 4.

    Giáp Tý (M G Tý): dùng âm độn cục 4.
    Ất Sửu : -4
    Bính Dần : -4
    Đinh Mẹo : -4
    Mậu Thìn : -4
    Kỷ Tị : -4
    Canh Ngọ : -4
    Tân Mùi : -4
    Nhâm Thân : -4
    Quý Dậu : -4

    =
    10 tháng từ tháng Giáp Tuất đến tháng Quý Mùi dùng âm độn cục 3.

    Giáp Tuất (K G Tuất) : dùng âm độn cục 3.
    Ất Hợi : -3
    Bính Tý : -3
    Đinh Sửu : -3
    Mậu Dần : -3
    Kỷ Mẹo : -3
    Canh Thìn : -3
    Tân Tị : -3
    Nhâm Ngọ : -3
    Quý Mùi : -3
    =

    10 tháng từ tháng Giáp Thân đến tháng Quý Tị dùng âm độn cục 2.

    Giáp Thân (C G Thân): dùng âm độn cục 2.
    Ất Dậu : -2
    Bính Tuất : -2
    Đinh Hợi : -2
    Mậu Tý : -2
    Kỷ Sửu : -2
    Canh Dần : -2
    Tân Mẹo : -2
    Nhâm Thìn : -2
    Quý Tị : -2

    =

    10 tháng từ tháng Giáp Ngọ đến tháng Quý Mão dùng âm độn cục 1.

    Giáp Ngọ (T G Ngọ): dùng âm độn cục 1.
    Ất Mùi : -1
    Bính Thân : -1
    Đinh Dậu : -1
    Mậu Tuất : -1
    Kỷ Hợi : -1
    Canh Tý : -1
    Tân sửu: -1
    Nhâm Dần : -1
    Quý Mẹo : -1

    =

    10 tháng từ tháng Giáp Thìn đến tháng Quý Sửu dùng âm độn cục 9.

    Giáp Thìn (N G Thìn): dùng âm độn cục 9.
    Ất Tị : -9
    Bính Ngọ: -9
    Đinh Mùi : -9
    Mậu Thân: -9
    Kỷ Dậu : -9
    Canh Tuất : -9
    Tân Hợi : -9
    Nhâm Tý : -9
    Quý Sửu : -9

    =

    10 tháng từ tháng Giáp Dần đến tháng Quý Hợi dùng âm độn cục 8.

    Giáp Dần (Q G Dần): dùng âm độn cục 8.
    Ất Mẹo : -8
    Bính Thìn : -8
    Đinh Tị : -8
    Mậu Ngọ : -8
    Kỷ Mùi : -8
    Canh Thân : -8
    Tân Dậu : -8
    Nhâm Tuất : -8
    Quý Hợi -8./.


    =0=0=0=0=0=0=0=

    Những năm thuộc về Hạ nguyên (1 nguyên gồm 60 tháng, tức 5 năm)

    10 tháng từ tháng Giáp Tý đến tháng Quý Dậu dùng âm độn cục 7.

    Giáp Tý (M G Tý): dùng âm độn cục 7.
    Ất Sửu : -7
    Bính Dần : -7
    Đinh Mẹo : -7
    Mậu Thìn : -7
    Kỷ Tị : -7
    Canh Ngọ : -7
    Tân Mùi : -7
    Nhâm Thân : -7
    Quý Dậu : -7

    =
    10 tháng từ tháng Giáp Tuất đến tháng Quý Mùi dùng âm độn cục 6.

    Giáp Tuất (K G Tuất) : dùng âm độn cục 6.
    Ất Hợi : -6
    Bính Tý : -6
    Đinh Sửu : -6
    Mậu Dần : -6
    Kỷ Mẹo : -6
    Canh Thìn : -6
    Tân Tị : -6
    Nhâm Ngọ : -6
    Quý Mùi : -6
    =

    10 tháng từ tháng Giáp Thân đến tháng Quý Tị dùng âm độn cục 5.

    Giáp Thân (C G Thân): dùng âm độn cục 5.
    Ất Dậu : -5
    Bính Tuất : -5
    Đinh Hợi : -5
    Mậu Tý : -5
    Kỷ Sửu : -5
    Canh Dần : -5
    Tân Mẹo : -5
    Nhâm Thìn : -5
    Quý Tị : -5

    =

    10 tháng từ tháng Giáp Ngọ đến tháng Quý Mão dùng âm độn cục 4.

    Giáp Ngọ (T G Ngọ): dùng âm độn cục 4.
    Ất Mùi : -4
    Bính Thân : -4
    Đinh Dậu : -4
    Mậu Tuất : -4
    Kỷ Hợi : -4
    Canh Tý : -4
    Tân sửu: -4
    Nhâm Dần : -4
    Quý Mẹo : -4

    =

    10 tháng từ tháng Giáp Thìn đến tháng Quý Sửu dùng âm độn cục 3.

    Giáp Thìn (N G Thìn): dùng âm độn cục 3.
    Ất Tị : -3
    Bính Ngọ: -3
    Đinh Mùi : -3
    Mậu Thân: -3
    Kỷ Dậu : -3
    Canh Tuất : -3
    Tân Hợi : -3
    Nhâm Tý : -3
    Quý Sửu : -3

    =

    10 tháng từ tháng Giáp Dần đến tháng Quý Hợi dùng âm độn cục 2.

    Giáp Dần (Q G Dần): dùng âm độn cục 2.
    Ất Mẹo : -2
    Bính Thìn : -2
    Đinh Tị : -2
    Mậu Ngọ : -2
    Kỷ Mùi : -2
    Canh Thân : -2
    Tân Dậu : -2
    Nhâm Tuất : -2
    Quý Hợi -2./.

    =0=0=0=0=0=0=0=
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  19. #59
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    Khi có cục của tháng rồi thì ta phải tìm cục của từng tháng :

    Bài ca Ngũ hổ :

    Năm Giáp Kỷ khởi tháng giêng là Bính dần
    Năm Ất Canh khởi tháng giêng là Mậu dần
    Năm Bính Tân khởi tháng giêng là Canh dần
    Năm Đinh Nhâm khởi tháng giêng là Nhâm dần
    Năm Mậu Quý khởi tháng giêng là Giáp dần

    Trước khi tìm cục của 1 tháng thì ta phải biết năm muốn xem thuộc vào nguyên nào (thượng, trung hay hạ nguyên {vì 3 nguyên thượng trung hạ có cục của 10 tháng khác nhau}

    01 năm có 12 tháng. 05 năm là 60 tháng (12 tháng x 5 = 60)

    Giáp Tý là tháng 11.
    Ất Sửu : tháng 12.
    Bính Dần : là tháng giêng
    Đinh Mẹo :
    Mậu Thìn :
    Kỷ Tị :
    Canh Ngọ :
    Tân Mùi :
    Nhâm Thân :
    Quý Dậu :
    Giáp Tuất :
    Ất Hợi là tháng 10
    =

    Bính Tý :
    Đinh Sửu :
    Mậu Dần :
    Kỷ Mẹo :
    Canh Thìn :
    Tân Tị :
    Nhâm Ngọ :
    Quý Mùi :
    Giáp Thân :
    Ất Dậu :
    Bính Tuất :
    Đinh Hợi :
    =

    Mậu Tý :
    Kỷ Sửu :
    Canh Dần :
    Tân Mẹo :
    Nhâm Thìn :
    Quý Tị :
    Giáp Ngọ :
    Ất Mùi :
    Bính Thân :
    Đinh Dậu :
    Mậu Tuất :
    Kỷ Hợi :
    =

    Canh Tý :
    Tân sửu:
    Nhâm Dần :
    Quý Mẹo :
    Giáp Thìn :
    Ất Tị :
    Bính Ngọ:
    Đinh Mùi :
    Mậu Thân:
    Kỷ Dậu :
    Canh Tuất :
    Tân Hợi :
    =

    Nhâm Tý :
    Quý Sửu :
    Giáp Dần :
    Ất Mẹo :
    Bính Thìn :
    Đinh Tị :
    Mậu Ngọ :
    Kỷ Mùi :
    Canh Thân :
    Tân Dậu :
    Nhâm Tuất :
    Quý Hợi ./.

    =

    Thí dụ năm Quý Tị 2013, nhìn vào bảng ‘tam nguyên 60 năm’ ta thấy năm Quý Tị thuộc Hạ nguyên. Năm có hàng can là Quý thì tháng giêng là Giáp Dần. Từ tháng giêng Giáp Dần đến tháng 10 Quý Hợi ta dùng độn âm cục 2. Còn lại 2 tháng Giáp Tý và Ất Sửu.

    Hết tháng 12 Ất Sửu thì đến năm Giáp Ngọ 2014. Nhìn vào bảng ‘tam nguyên 60 năm’ ta thấy năm Giáp Ngọ thuộc Thượng nguyên. Năm có hàng can là Giáp thì tháng giêng là Bính Dần. Năm thuộc Thượng nguyên thì từ tháng giêng Bính Dần (10 tháng từ giáp tý cho đến Quý Dậu trong đó có tháng Bính Dần thì dùng âm độn cục 1), trước tháng Bính Dần là 2 tháng : 11 Giáp Tý và tháng 12 Ất Sửu. Vậy thì 2 tháng Giáp Tý và Ất Sửu còn lại của năm Quý Tị 2013 chính là phải dùng âm độn cục 1)

    T1 Giáp Dần : độn âm cục 2.
    T2 Ất Mẹo : -2
    T3 Bính Thìn : -2
    T4 Đinh Tị : -2
    T5 Mậu Ngọ : -2
    T6 Kỷ Mùi : -2
    T7 Canh Thân : -2
    T8 Tân Dậu : -2
    T9 Nhâm Tuất : -2
    T10 Quý Hợi : -2

    T11 Giáp Tý (M G Tý): chuyển sang dùng âm độn cục 1.
    T12 Ất Sửu : -1

    Vậy là hết phần tìm cục của tháng./.
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

  20. #60
    Thành viên DANH DỰ - Đã đóng góp nhiều về Học thuật cho Diễn đàn Avatar của thienhung_wu
    Gia nhập
    Oct 2007
    Bài gởi
    4,404

    Mặc định

    Kỳ Môn ngày khác với Kỳ Môn giờ ở bát môn (vì có 1 quy tắc riêng)
    Kỳ Môn ngày có 2 cách an: thứ nhất là chỉ tùy theo can ngày âm hay dương mà chuyển vòng bát môn thuận nghịch; cách thứ hai là an Hưu môn theo Tiết Khí, sau khi có Hưu môn rồi thì an tiếp các môn còn lại giống như cách thứ nhất.

    1.Cách thứ nhất:

    Bài ca Kỳ Môn ngày (trích 'Kỳ Môn Độn Giáp Bí Kiếp Đại Toàn')

    “QUYẾT KHỞI CỬA HƯU”

    Như sau Đông chí, độn Dương khởi thuận (bắt đầu từ ngày Đông Chí)
    “Giáp, Mậu ,Nhâm Tý, Khảm là Hưu”. Thế thì cửa Hưu ở Khảm 1, cửa Sinh ở Cấn 8..v.v số đến cửa Khai ở Kiền 6. Ngày Ất Sửu, cửa Hưu vẫn ở Khảm, cửa Sinh chuyển về Kiền và số đến của cửa Khai ở Cấn.
    Ngày Bính Dần, cửa Hưu cũng ở Khảm, cửa Sinh lại chuyển Cấn v.v. cho đến Khai cũng ở Kiền. Đó là dương thuận, âm nghịch thế đó.
    “Như Đinh Tân Ất Mão hướng Khôn chiều” thì cửa Hưu rời lên Khôn 2. Đó là 3 ngày 1 đổi đó. Ngoài ra cứ thế mà suy.

    Sau Hạ chí, độn âm khởi nghịch (bắt đầu từ ngày Hạ Chí)
    “Giáp, Mậu, Nhâm Tý thì cửa Hưu ở Ly. Và khởi nghịch cũng cùng nghĩa ấy.
    =

    (bắt đầu từ ngày Giáp Tý sau Đông Chí), độn Dương khởi thuận.

    Bài ca kỳ môn ngày:

    Giáp, Mậu, Nhâm Tý, khởi Khảm (1)
    Đinh, Tân, Ất Mão, Khôn hưu (2)
    Canh, Giáp, Mậu Ngọ, Chấn cầu (3)
    Quý Đinh, Tân Dậu, Tốn mau (4)
    Canh, Bính Tý, nhìn Kiền phương (6)
    Kỷ Quý Mão, chạy Đoài lâu (7)
    Nhâm, Bính Ngọ, Cấn đầu núi (8)
    Ất, Kỷ Dậu, Ly chín chầu (9)

    Phép này mỗi quái quản ba ngày. Như 3 ngày Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần thì từ cung Khảm khởi Hưu môn.
    Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, 3 ngày từ cung Khôn khởi Hưu môn.
    Y thứ tự 3 cung, 3 ngày một cục. Trung cung 5 không dùng. Đợi Hưu môn định xong thì theo 8 quái mà định phương vị.
    Cứ Dương can bày thuận 8 môn (Giáp Bính Mậu Canh Nhâm là Dương)
    Cứ Âm can bầy nghịch 8 môn (Ất Đinh Kỷ Tân Quý là Âm)
    =

    Sau Đông chí, độn Dương khởi 8 môn:

    Giáp Mậu Nhâm Tý Khảm là Hưu
    Đinh Tân Ất Mão hướng Khôn chiều
    Canh Giáp Mậu Ngọ đều là Chấn
    Quý Đinh Tân Dậu Tốn phương Kiền
    Canh Bính Chuột vào kim xứ bỏ (Kiền)
    Kỷ Quý Thỏ ngồi trăm giọng kêu (Đoài)
    Nhâm Bính Ngựa đi trên núi dốc (Cấn)
    Ất Kỷ Gà cùng lửa bốc cao (Ly)

    Giả như ngày Giáp Tý là ngày Dương, bày thuận Hưu Sinh Thương Đỗ Cảnh Tử Kinh Khai…Ngày Ất Sửu là ngày Âm, bày nghịch Hưu Sinh Thương Đỗ Cảnh Tử Kinh Khai. Ngày Bính Dần là ngày Dương lại thuận Hưu Sinh.. Khai.

    Độn Âm lệ khởi cũng như vậy …

    Cụ thể : 3 ngày Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần thì Hưu môn đều ở cung Khảm.

    Giải thích: (ngày Giáp Tý và Bính Dần là ngày dương thì Hưu môn ở 1 /Sinh ở 8 /Thương ở 3 / Đỗ ở 4 /Cảnh ở 9 /Tử ở 2 / Kinh ở 7 / Khai ở 6)
    (ngày Ất Sửu là ngày âm thì Hưu ở 1 / Sinh ở 6 /Thương ở 7 /Đỗ ở 2 / Cảnh ở 9 /Tử ở 4 /Kinh ở 3 / Khai ở 8)

    Đinh Mẹo : Hưu môn ở cung Khôn 2
    Mậu Thìn : 2
    Kỷ Tị : 2
    (ngày Mậu Thìn thì Hưu ở 2 /Sinh ở 7 /Thương ở 6 /Đỗ ở 1 /Cảnh ở 8 /Tử ở 3 /Kinh ở 4 /Khai ở 9)
    (ngày Đinh Mão và Kỷ Tị thì Hưu ở 2 / Sinh ở 9 ---- Khai ở 7)

    Canh Ngọ : Tân Mùi : Nhâm Thân : Hưu môn ở cung Chấn 3

    Quý Dậu : Giáp Tuất : Ất Hợi : Hưu môn ở cung Tốn 4

    Bính Tý : Đinh Sửu : Mậu Dần : 6

    Kỷ Mẹo : Canh Thìn : Tân Tị : 7

    Nhâm Ngọ : Quý Mùi : Giáp Thân : 8

    Ất Dậu : Bính Tuất : Đinh Hợi : 9

    Mậu Tý : Kỷ Sửu : Canh Dần :1

    Tân Mẹo : Nhâm Thìn : Quý Tị : 2

    Giáp Ngọ : Ất Mùi : Bính Thân : 3

    Đinh Dậu : Mậu Tuất : Kỷ Hợi : 4

    Canh Tý :Tân sửu: Nhâm Dần : 6

    Quý Mẹo : Giáp Thìn : Ất Tị : 7

    Bính Ngọ: Đinh Mùi : Mậu Thân: 8

    Kỷ Dậu : Canh Tuất : Tân Hợi : 9

    Nhâm Tý :Quý Sửu : Giáp Dần : 1

    Ất Mẹo :Bính Thìn : Đinh Tị : 2

    Mậu Ngọ :Kỷ Mùi : Canh Thân : 3

    Tân Dậu :Nhâm Tuất : Quý Hợi : 4


    =0=0=0=0=0=0=0=0=0=0=0=

    Sau Hạ chí, độn Âm, khởi 8 môn.

    Giáp Mậu Nhâm Tý ở Ly (9)
    Đinh Tân Ất Mão Cấn suy (8)
    Canh Mậu Giáp Mã cung Đoài khởi (7)
    Đinh Quý Tân Dậu Kiền khi (6)
    Bính Canh Chuột vời đất Tốn (4)
    Quý Kỷ Mão chạy Đông quy (3)
    Bính Thân cưỡi ngựa đến Khôn đóng (2)
    Ất Kỷ Gà bay Khảm kỳ (1)

    Giả như ngày Giáp Tý, Mậu Tý, Nhâm Tý đều từ Ly khởi cửa Hưu.
    Mỗi cung 3 ngày 1 đổi (3 ngày dùng 1 môn). Dương thuận, Âm nghịch. Phép khởi như trên.

    Giáp Tý : 9
    Ất Sửu : 9
    Bính Dần : 9
    (ngày Giáp Tý và Bính Dần thì Hưu môn ở 9 /Sinh ở 2 /Thương ở 7 / Đỗ ở 6 /Cảnh ở 1 /Tử ở 8 / Kinh ở 3 / Khai ở 4)
    (ngày Ất Sửu thì Hưu ở 9 / Sinh ở 4 /Thương ở 3 /Đỗ ở 8 / Cảnh ở 1 /Tử ở 6 /Kinh ở 7 / Khai ở 2)

    Đinh Mẹo : 8
    Mậu Thìn : 8
    Kỷ Tị : 8
    (ngày Mậu Thìn là ngày dương thì Hưu ở 8 / Sinh ở 3/ Thương ở 4/ Đỗ ở 9/ Cảnh ở 2/ Tử ở 7/ Kinh ở 6 và Khai ở 1 )
    (ngày Đinh Mão và Kỷ Tị là ngày âm thì Hưu ở 8 /Sinh ở 1 /Thương ở 6 /Đỗ ở 7 /Cảnh ở 2 /Tử ở 9 /Kinh ở 4 /Khai ở 3)

    Canh Ngọ : Tân Mùi :Nhâm Thân : 7

    Quý Dậu : Giáp Tuất : Ất Hợi : 6

    Bính Tý : Đinh Sửu : Mậu Dần : 4

    Kỷ Mẹo : Canh Thìn : Tân Tị : 3

    Nhâm Ngọ : Quý Mùi : Giáp Thân : 2

    Ất Dậu : Bính Tuất : Đinh Hợi : 1

    Mậu Tý : Kỷ Sửu : Canh Dần :9

    Tân Mẹo : Nhâm Thìn : Quý Tị : 8

    Giáp Ngọ : Ất Mùi : Bính Thân : 7

    Đinh Dậu : Mậu Tuất : Kỷ Hợi : 6

    Canh Tý :Tân Sửu: Nhâm Dần : 4

    Quý Mẹo :Giáp Thìn : Ất Tị : 3

    Bính Ngọ: Đinh Mùi :Mậu Thân: 2

    Kỷ Dậu :Canh Tuất :Tân Hợi : 1

    Nhâm Tý :Quý Sửu :Giáp Dần : 9

    Ất Mẹo :Bính Thìn :Đinh Tị : 8

    Mậu Ngọ :Kỷ Mùi :Canh Thân : 7

    Tân Dậu :Nhâm Tuất :Quý Hợi : 6

    8 cửa ở đây vẫn dùng phương pháp xoay vòng truyền thống.
    Các bạn nào dùng phi bàn thì sau khi an cửa Hưu xong thì dùng phi bàn an tiếp 7 cửa còn lại./.
    Thần Chú
    Namo Tassa Bhagavato Arahato
    Samma Sambud dhassa.

    (Nằm mơ thấy ác mộng, bị ma đè, sợ ma, đi đường bất an v.v. thì hãy niệm chú này, tâm sẽ được bình an)
    https://www.youtube.com/watch?v=vsaBKh1PRSs

Thread Information

Users Browsing this Thread

There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)

Bookmarks

Quyền Hạn Của Bạn

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts
  •