CHƯ PHẬT BỒ TÁT TÂM CHÚ ĐẠI TOÀN (.PDF)

Phục hồi Phạn Chú và Việt dịch: HUYỀN THANH
_A Di Đà Phật Vãng Sinh Tâm Chú:
Án, bái mã đạt liệt, hồng
OṂ_ PADMA-DHĀRE HŪṂ
_A Di Đà Phật Nhất Tự Tâm Chú:
Án, a di đa oa ta
OṂ_ AMITĀBHA HRĪḤ
(Hay trừ tai họa bệnh tật, khi chết được sinh về Tịnh Thổ, được Thượng Phẩm Thượng Sinh)
_A Súc Phật Tâm Chú:
Nam mô bạc già phạt đế, a súc tỳ nha, toa cáp”
NAMO BHAGAVATE AKṢOBHYA SVĀHĀ
(Cũng xưng là Cứu Độ Tam Đồ Phật, độ vong cứu khổ, Công Đức cực lớn)
_Lục Độ Mẫu Tâm Chú:
Án, đạt liệt, đô đạt liệt, đô liệt, toa cáp”
OṂ_ TĀRE TUTTĀRE TURE SVĀHĀ
(Hay chặt đứt gốc rễ Luân Hồi, miễn trừ tất cả Ma Chướng, tiêu trừ tất cả tai nạn, điều mong cầu được như nguyện)
_Ái Nhiễm Minh Vương Tâm Chú:
Án, hồng, tất địa, thoa cáp
OṂ_ HŪṂ SIDDHI SVĀHĀ
(Khiến cho tất cả người nhìn thấy đều vui vẻ, hay thành tựu tất cả Tâm Nguyện thảy đều viên mãn)
_Tác Minh Phật Mẫu Tâm Chú:
Án, cổ lỗ cổ liệt, xả, thoa cáp
OṂ_ KURUKULLE HRĪḤ SVĀHĀ
(Có thể được Phước Báo của người Trời, đầy đủ đại quyền uy thế, được cấp trên và bộ thuộc kính yêu)
_Quán Âm Hợp Chưởng Thủ Pháp:
Án, oa nhật la đạt ma, tất đà, oa thi ca la, thoa cáp
OṂ_ VAJRA-DHARMA SIDDHA VAŚIKARA SVĀHĀ
(Được kính yêu)
_Quán Âm Dương Liễu Chi Dược Pháp:
Án, oa nhật la đạt ma, tỉ sa nhĩ gia, la nhạ gia, thoa cáp
OṂ_ VAJRA-DHARMA BHAIṢAJYA-RĀJĀYA SVĀHĀ
_Tôn Thắng Phật Mẫu Tâm Chú:
Án, phổ long, sa cáp. Án, a di đạt, a ưu đạt để, sa cáp
OṂ BHRŪṂ SVĀHĀ_ OṂ AMṚTA ĀYURDADE SVĀHĀ
(Vĩnh viễn chẳng bị rơi vào nẻo ác)
_Dược Sư Phật Tâm Chú:
Đa nhã tha: Ông, bối ca tắc dã, bối ca tắc dã, mã cáp bối ca tắc dã, lạp tạp, tát mục ca điệp, thoa cáp
TADYATHĀ: OṂ_ BHAIṢAJYE BHAIṢAJYE MAHĀ-BHAIṢAJYA-RĀJA SAMUDGATE SVĀHĀ
(hay chữa khỏi bệnh tật, tịnh hóa nghiệp chướng của người sống và người đã mất, lại đem đến sự nghiệp, tu hành hoặc có thể thực hiện thành công việc khác nữa)
_Trường Thọ Phật Tâm Chú:
Ông, a mã a lạp cơ muộn, đạt y, thoa cáp
OṂ_ AMARANI JĪVANTĀYE SVĀHĀ

_Văn Thù Bồ Tát Tâm Chú:
Ông, a lạp ba tát na, địa
OṂ_ A RA PA CA NA DHĪḤ

_Văn Thù Bồ Tát Trí Tuệ Chú:
Án, a hồng, đa nha tha, ca oa táp, cát na, a lạp đa, thoa cáp
OṂ ĀḤ HŪṂ_ TADYATHĀ: KAVACA KAṆA ARTHA SVĀHĀ
(Đánh răng, rửa mặt, tắm gội thời trì Chú này 21 biến)
_Thích Ca Mâu Ni Phật Tâm Chú:
Đa nha tha: Án, mâu ni, mâu ni, ma ha mâu ni, thích ca mâu ni gia, thoa cáp
OṂ_ MUṆI MUṆI MAHĀ-MUṆI ŚĀKYAMUṆĀYE SVĀHĀ
(Được vô lượng Phước, diệt vô lượng tội, mở Trí Tuệ, mau chứng Phật Quả)
_Kim Cương Thủ Bồ Tát Tâm Chú:
Ông, biên tạp ba ni, hồng, phôi
OṂ_ VAJRA-PĀṆI HŪṂ PHAṬ
(Hay giáng Ma trừ Chướng, miễn trừ nguy hiểm)
_Kim Cương Tổng Trì Chân Ngôn:
Án, ban tráp đạt, a hồng hồng”
OṂ_ VAJRA-DHṚK ĀḤ HŪṂ HŪṂ
(Hay tụ tập Công Đức của tất cả chư Phật, tiêu trừ Nghiệp Tội, thành tựu Nhất Thiết Chủng Trí)
_Kim Cương Tát Đỏa Tâm Chú:
Ông, biên tạp tát đóa, hồng
OṂ_ VAJRA-SATVA HŪṂ
_Ngũ Phương Phật Tâm Chú:
Án, hồng, trương, xá, a
OṂ HŪṂ TRĀḤ HRĪḤ AḤ
(Hay thành tựu tất cả sự nghiệp, Nhất Thiết Chủng Trí, tất cả Công Đức, khi chết thời chứng Ngũ Trí Phật)
.)Tỳ Lô Giá Na Phật Tâm Chú:
Án a, chi na chi ca, án hồng
OṂ ĀḤ JINA-JIK OṂ HŪṂ
.)A Súc Phật Tâm Chú:
Án a, biệt tạc chi ca, hồng hồng
OṂ ĀḤ VAJRA-DHRIK HŪṂ
.)Bảo Sinh Phật Tâm Chú:
Án a, liệt na thủ ca, thoa hồng
OṂ ĀḤ RATNA-DHRIK SVĀ HŪṂ
.)A Di Đà Phật Tâm Chú:
Án a, á lạc liệt ca, a hồng
OṂ ĀḤ AROLIK HRĪḤ HŪṂ
.)Bất Không Thành Tựu Phật Tâm Chú:
Án a, tiên tạc đa ca, cáp hồng
OṂ ĀḤ PRAJÑA-DHRIK HĀ HŪṂ
_Phổ Hiền Vương Như Lai Tâm Chú:
Án, đạt mã, đạt độc, a
OṂ_ DHARMA-DHĀTU A
_Đại Nhật Như Lai Tâm Chú:
Án a, cận tư na, án hồng
_Đại Nhật Như Lai Quang Minh Chân Ngôn:
Án, a mô già, vĩ lô tả nẵng, ma hạ mẫu nại la, ma ni, bát nạp ma, nhập phộc la, bát la oa đa dã, hồng
OṂ_ AMOGHA-VAIROCANA MAHĀ-MUDRA MAṆI PADME JVALA PRAVARTTĀYA HŪṂ
(Hay diệt tất cả tội nặng)
_Tỳ Lô Giá Na Phật Tâm Chú:
Án, thập phộc la ni, hồng, nhất bản ni la
_Di Lặc Bồ Tát Tâm Chú:
Án, bố đạt, mỹ chí, miễn, thoa cáp
OṂ_ BUDDHA MEHĀḤ RAṆA SVĀHĀ
(Chẳng bị rơi vào nẻo ác, đầy đủ điều ước nguyện, có thể được Chuyển Luân Thánh Vương, kéo dài mãi mệnh trường thọ, tài bảo sung túc)
_Phổ Hiền Bồ Tát Tâm Chú:
Án, thoa xả, già nha, thoa cáp
OṂ_ SVĀ HRĪḤ JAYA SVĀHĀ
_Địa Tạng Bồ Tát Tâm Chú:
Án, xí hắc, a táp gia, thoa cáp
OṂ_ KṢAḤ HĀRA JAḤ SVĀHĀ
(Hay ra khỏi biển khổ, chứng Niết Bàn. Chư Phật, Rồng, Trời ủng hộ, mọi việc mỗi mỗi cát tường như ý)

_Thông Hành Chi Địa Tạng Vương Bồ Tát Tâm Chú:
Án, cáp cáp cáp, vi tam ma địa, sa ha
OṂ_ HA HA HA VISMAYE SVĀHĀ
_Diệp Y Phật Mẫu Tâm Chú:
Án, tất hạ tự, ba na, hạ oa nhật, tát oa, tác a tráp, hạ ma na gia, thoa cáp
OṂ_ PIŚĀCE PARṆA-ŚAVARI SARVA-JVARA PRAŚAMANA SVĀHĀ
(Đối trị tất cả bệnh tai ôn dịch, bệnh truyền nhiễm, ghẻ lở, mụn nhọt, các độc, chứng ung thư… với mọi loại chứng bệnh chẳng biết tên mà y dược đã khó trị liệu được)
_Hoàng Tài Thần Tâm Chú:
Án, tạng ba lạp, trát liên tráp gia, thoa cáp
OṂ_ JAMBHALA JALENDRĀYE SVĀHĀ
(Hay rộng tiến nguồn tiền tài, tăng trưởng Phước Đức Thọ Mệnh, chẳng bị sự sinh hoạt áp bức với tất cả kinh tế áp bách, có thể an Tâm hướng theo Đạo. Người tu Pháp cần phát Tâm Bồ Đề, rộng kết Duyên lành, siêng năng thực hành Bố Thí, vạn vật tham lam keo kiệt thành Tính, dùng miễn Hộ Pháp giáng tội)
_Tài Bảo Thiên Vương Tâm Chú:
Án, biệt hạ oa na gia, thoa cáp, a na tất địa hồng hồng
OṂ_ VAIŚRAVAṆĀYA SVĀHĀ_ ANĀ-SIDDHI HŪṂ HŪṂ
_Lục Tài Thần Tâm Chú:
Án, tạng ba lạp, tạp liên tráp nha, thoa cáp, án a hồng hỏa hàng hiệp”
OṂ_ JAMBHALA JALENDRĀYE SVĀHĀ_ OṂ ĀḤ HŪṂ HOḤ HAṂ KṢA
(Khiến cho hết thảy tài vật chẳng bị trộm cắp, cướp đoạt, hao tán)
_Lục Độ Mẫu Như Nguyện Chú:
Án, đạt liệt, đỗ đạt liệt, đỗ liệt, ma ma tát oa, a đạp tất địa gia, thoa cáp
OṂ_ TĀRE TUTTĀRE TURE MAMA SARVĀRTHA SIDDHIYA SVĀHA
(Hay chặt đứt gốc rễ Luân Hồi, trừ Ma Chướng ôn dịch, bệnh khổ, tai nạn, tăng Phước Thọ, điều mong cầu được như Nguyện)
_Mã Đầu Minh Vương Tâm Chú:
Xá, ban tráp, trát đạt, cáp nha, trác oa, hô lỗ hô lỗ, hồng phôi
HRĪḤ_ PADMA ṬAKKI HAYAGRĪVA _ HURU HURU HŪṂ PHAṬ
(Thanh trừ vô minh, nghiệp chướng, ôn dịch, bệnh khổ, miễn tất cả Ác Chú, Tà Pháp)
_Đại Bi Thắng Hải Hồng Quán Âm Tâm Chú:
Án, a hồng, xá. Án ma ni bái mỹ hồng”
OṂ ĀḤ HŪṂ HRĪḤ _ OṂ MAṆI PADME HŪṂ
(Hay tịnh trừ vô lượng tội chướng, đoạn tuyệt sự tự sát, chận đứng sự lo lắng, bệnh tinh thần…tăng tiến Phước Đức thọ mệnh, sự nghiệp thuận lợi, thân tướng trang nghiêm, mau chóng viên mãn Tư Lương: Phước Đức, Trí Tuệ)
_Trí Cự Như Lai Tâm Phá Địa Ngục Chú:
Nẵng mô a sắt tra thủy để nam, tam miểu tam một đà câu chi nam. Án, chỉ nam nẵng oa, bà tế, địa lý địa lý, hồng
NAMO AṢṬA-ŚITINĀṂ-SAMYAKSAṂBUDDHA-KOṬĪNĀṂ_ OṂ JÑĀNĀVABHĀSA DHIRI DHIRI HŪṂ
_Bất Động Phật Tâm Chú:
Nam ma liệt na sa nha nha. Án, cống ca ni, cống ca ni, la tra ni la tra ni, tác đạt ni tác đạt ni, sạ sa ni sạ sa ni, sạ đế cáp nạp, sạ đế cáp nạp, tát nhĩ oa, cát nhĩ mã, ba nam mộc, ba lạt ni mỹ, tát nhĩ oa, tát đóa, niệm tra, thoa cáp
NAMO RATNA-TRAYĀYA
OṂ_ KAṂKANI KAṂKANI, ROCANI ROCANI, TROṬANI TROṬANI, TRĀSANI TRĀSANI, PRATIHANA PRATIHANA, SARVA KARMA PARAṂ PARĀNIME SARVA SATVĀNĀṂCA SVĀHĀ
(Đà La Ni của Tịnh Trừ tất cả nghiệp chướng)

_Tỳ Lô Giá Na Phật Mật Ý:
Ông, tư na, tư nhật sạ
(Có thể thanh tịnh nghiệp chướng của thân thể)
_Kim Cương Tát Đỏa Mật Ý:
Hồng, ban tạp, địa nhật sạ
(Có thể tiêu trừ nhân quả phiền não của nơi mà nghiệp chướng đã sinh ra)
_Bảo Sinh Phật Mật Ý:
Thoa, a na, địa nhật sạ
(Có thể tiêu trừ nhân quả phiền não của nơi mà sự ngạo mạn đã sinh ra)
_Vô Lượng Quang Phật Mật Ý:
Ngang, a nhược, lợi nhật sạ
(Có thể tiêu trừ nhân quả phiền não của nơi mà dục vọng đã sinh ra)
_Bất Không Thành Tựu Phật Mật Ý:
Cáp, tráp giai, địa nhật sạ
(Có thể tiêu trừ nhân quả phiền não của nơi mà sự đố kỵ đã sinh ra)
_Tự Tại Phật Mẫu Mật Ý:
Mẫu, đả độc, tú nhật đãng
(Có thể tiêu trừ nhân quả phiền não của nơi mà Tập Tính tiên thiên đã sinh ra)
_Lục Đạo Phật Tâm Chú: (Có thể tiêu trừ Tập Tính Ác Duyên cùng sinh cùng đến với sáu đường)
.)Địa Ngục Đạo Phật Tâm Chú:
Ông, mẫu nổi, gia, thoa cáp”
.)Súc Sinh Đạo Phật Tâm Chú:
Ông, mẫu nổi, cường, thoa cáp”
.)Ngạ Quỷ Đạo Phật Tâm Chú:
Ông, mẫu nổi, tụng, thoa cáp”
.)Nhân Đạo Phật Tâm Chú:
Ông, mẫu nổi, trọng, thoa cáp”
.)A Tu La Đạo Phật Tâm Chú:
Ông, mẫu nổi, chẩm, thoa cáp”
.)Thiên Đạo Phật Tâm Chú:
Ông, mẫu nổi, chân, thoa cáp”
_Nhất Thiết Như Lai Thượng Cúng Hạ Thí Chân Ngôn:
Nam mô tát oa đát tha cát đại, a oa lạc cấp đa. Án, tam ba a, tam ba a hồng
NAMAḤ SARVA TATHĀGATA AVALOKITE_ OṂ SAMBHĀRA SAMBHĀRA HŪṂ
(Cũng tức là Biến Thực Chân Ngôn của đất Hán: “Nam mô tát oa đát tha gia đa, oa lỗ chỉ đế. Án, tam bạt la tam bạt la, hồng”)
_Quán Âm Bồ Tát Bố Thí Cam Lộ Chú:
Án, tác lạp di đương, tát oa ba, lạp đa bạt nha, thoa cáp
_Thượng Sư Tam Bảo Hộ Niệm Chú:
Nam mô cổ như biệt, nam mô phật đà gia, nam mô đạt ma gia, nam mô tăng già gia, ma ma tát oa, a đạp tất địa gia, thoa cáp
NAMO GURU-BHYAḤ
NAMO BUDDHĀYA
NAMO DHARMĀYA
NAMO SAṂGHĀYA
MAMA SARVĀRTHA SIDDHIYA SVĀHĀ
(Có thể tiêu trừ tất cả sự việc chẳng thuận lợi vào lúc sáng sớm khi ra khỏi cửa, lại còn trừ được sự tiếp chạm đến Quỷ Thần bạo nộ)
_Đại Bảo Quảng Bác Lâu Các Thiện Trụ Bí Mật Đà La Ni Chú (Trường Chú):
Nã ma lệ nhĩ phạp, đả tha cát đả nan. Án, duy bổ lạp, cát nhĩ biệt, ma ni, bát lạt biệt đả tha cát đả nhĩ, đạt nhĩ hạ nổi, ma ni ma ni, tô bát lạt biệt, duy ma liệt lệ cát lạt, cát mẫu tỳ lạt, hồng hồng, cập phạp lạp, cập phạp lạp, bồ đạt, duy la cát đắc, cốt hách nha, đề thế đế đả, cát nhĩ biệt, tư phạp cáp
NAMAḤ SARVA TATHĀGATĀNĀṂ _ OṂ, VIPULA-GARBHE MAṆI- PRABHE TATHĀTA NIDARŚANE, MAṆI MAṆI SUPRABHE VIMALE SĀGARA GAMBHĪRE, HŪṂ HŪṂ, JVALA JVALA BUDDHĀ VILOKITE GUHYA ADHIṢṬITA GARBHE SVĀHĀ
_Đại Bảo Quảng Bác Lâu Các Thiện Trụ Bí Mật Đà La Ni Chú (Tâm Chú):
Án, ma ni phạp cập lý, hồng
OṂ_ MAṆI-VAJRE HŪṂ
(thông 108 biến, được tất cả Như Lai Quán Đỉnh)
_Đại Bảo Quảng Bác Lâu Các Thiện Trụ Bí Mật Đà La Ni Chú (Căn Bản Chú):
Án, bạc ma mô hứa ni hạ, tất mã lôi, hồng phôi
OṂ_ PADMOṢṆĪṢA VIMALE HŪṂ PHAṬ
(Chú Luân này có công dụng rất lớn. Nếu trong nhà có Quỷ quấy phá, con nít bị nhiều bệnh, trong nhà có âm khí nặng nề, sinh ý chẳng thuận, nghiệp chướng sâu nặng…. chỉ cần đem trương Chú Luân này dán ở trên cửa, mỗi ngày đi qua bên dưới cửa tức có vô lượng Công Đức)
_Nam mô Hư Không Tạng Bồ Tát Tâm Chú:
Na ma sa oa đạt tha ca đại bạt vưu, tỉ tú mộc cấp bối, sa oa tha khang, ốc ca đa, tát bạc la na, y mang cát cát na, khang, thoa cáp
NAMAḤ SARVA TATHĀGATEBHYU VIŚVA-MUKHEBHYAḤ_ SARVATHĀ KHAṂ UDGATE SPHARAṆA HĪMAṂ GAGANAKAṂ SVĀHĀ
(Có thể tăng thêm sự ghi nhớ, mỗi lần bố thí thức ăn thời tụng Chú này hay khiến cho Quỷ Đạo siêu độ)
_Thân người khó được, nay đã được. Phật Pháp khó nghe, nay đã nghe. Nhượng cho Phật Pháp trụ ở đời, lợi khắp cho hữu tình, là trách nhiệm của mỗi một vị Đệ Tử của Phật, hy vọng Đại Gia phát Tâm, thành người trao truyền và gieo trồng Pháp, đemPháp Bảo trong bàn tay, một hóa làm mười, mười hóa làm trăm, nhượng cho ngàn ngàn vạn vạn chúng sinh đều hay bước lên trên con đường giác ngộ thành Phật.