kết quả từ 1 tới 7 trên 7

Ðề tài: Vận Khí Và Những Điều Nên Biết

Threaded View

Previous Post Previous Post   Next Post Next Post
  1. #1

    Talking Vận Khí Và Những Điều Nên Biết



    Vận Khí Và Những Điều Nên Biết




    Quy luật cơ bản của vận khí là phát hiện và dựa trên thiên văn khí tượng; những quy luật này có thể tóm lược, tức là thông qua sự vận hành của mặt trời. mặt trăng, tinh tú rồi rút ra được khí tượng có những biến đổi. Chúng ta quan sát và suy tính một vòng trời là 3600. Một năm vận hành di dịch có 3650,lẽ…Con người cũng ứng với những con số đó, có tất cả 365 đốt xương, đều có khí ôn ấm, máu để thấm vào, cho nên khí công có phép luyện theo vòng trời to, nhỏ.
    Ban đêm khảo sát sao bắc cực, mặt trăng vận hành, dựa vào nhị thâp bát tú (28 sao) để chia lường mỗi ngày 1 sao. Người ta quan niệm bản thân con người là một tiểu vũ trụ. Điều cần phải hiểu là sự tương xứng và vận hành của tiểu và đại vũ trụ sao cho hợp nhất mới có thể lãnh hội mà thi hành được. vì thế con người cũng ứng với 28 mạch. Cho nên vận hành Dinh Vệ khí ở 28 mạch thì một ngày đêm tương đương 50 vòng chạy quanh thân thể.
    Chúng ta có thể tham khảo bảng SỐ VÒNG 28 MẠCH KHÍ VẬN HÀNH như sau:

    -Số hơi thở -Độ dài mạch vận hành -Số độ mặt trời vận hành -Số thời gian -Số vòng khí vận hành
    -01 -06 tấc -0,02 khắc -0,01 vòng
    -27 -1trượng,6thước -2 phân lẽ -0,2 khắc -0,1 vòng
    -270 -16trượng -2 thước -20 phân lẽ -2 khắc = 30” - 1 vòng
    -2.700 -162 trượng -200 phân lẽ -(5 sao = 20 phân) -20 khắc-10 vòng
    -13.500 -810trượng, -2 thước-1.008 phân(28 sao) -50 khắc= 12h -25 vòng
    -27.000 -1.620 trượng -2.016 phân-(28 sao vận hành 2 lần) -100 khắc -(24h00”)-50 vòng


    Vì thế, vòng trời 28 sao, một sao = 36 phân. Khí của con người vận hành 01 vòng tương đương 1.008 phân. Mặt trời vận hành 28 sao, kinh mạch của con người bao gồm trên dưới, trái phải, trước sau 28 mạch cả thảy, vòng quanh thân thể 16 trượng hai thước, ứng với 28 sao. Thời gian tính theo một ngày đêm là 24 tiếng. Cho nên con người một hơi thở ra, mạch động một lần, khí vận hành được 03 tấc. Một hơi hít vào, mạch cũng lại động, khí vận hành 03 tấc. Thở - Hít định hơi thở; mạch vận hành 06 tấc.
    10 hơi thở; khí vận hành 6 thước, mặt trời vận hành 2 phân. 270 hơi thở; khí vận hành 16 trượng 2 thước, lúc này khí vận hành giao nhau ở giữa 1 vòng thân thể, thời gian tính được 1 tiếng, mặt trời vận hành 40 phân. 2.700 hơi thở, khí vận hành 10 vòng thân thể, thời gian được 5 tiếng, mặt trời vận hành được 5 sao, 20 phân. 135.000 hơi thở, khí vận hành 50 doanh ở thân thể. thời gian tính được 24 tiếng, mặt trời vận hành đủ 28 sao… Tất cả vận hành 810 trượng.
    Rồi 50 Dinh phân thành ngày đêm, hợp với 810 trượng. 810 là ước số Thời gian tính theo cứ 24 tiếng tương đương 6.000 phân, mỗi giờ 250 phân. Một ngày đêm 24 tiếng. Cứ 30” Dinh khí vận hành 1 vòng, cho nên 50 vòng hợp với 1.008 phân vậy.

    28 sao có độ cách nhau là 36 phân, hợp với Dinh khí vận hành một vòng, có thể xếp theo công thức;

    = hơn 1,7857 vòng, ước số là 1.8 vòng.
    Dinh khí vận hành bắt đầu ở Phổi; qua Miệng trên Dạ Dày và Yết Hầu, Cơ Hoành, trong Ngực, Nách, theo thứ tự hành âm, hành dương đều 25 dộ, lại hợp ở Phổi ( Vệ khí cùng bạn với Dinh khí, nhưng có khác Vệ khí đơn độc vận hành, số độ khác 50 Dinh, nên ghi bằng:

    = 3 khắc.

    Vệ khí bắt đầu vận hành ở Bàng Quang, qua Tiểu Trường, Mật, Tam Tiêu, Dạ Dày, Đại Trường. Theo thứ tự hành âm, hành dương đều 25 độ, lại hợp ở Bàng Quang. Khí Dinh Vệ, nữa đêm đều 50 vòng gặp nhau ở phần âm, gọi là “hợp âm”.
    Còn mặt trời mặt trăng vận hành, một ngày một vòng trời. Khí huyết thân thể con người cũng vận hành một ngày một vòng trời, mạch vận hành trượng thước, tức là số độ của mặt trời, mặt trăng vận hành trong ngày. thời xưa ghi bằng 12 Quẻ bích. Sau đây ghi lại ở dưới để những ai có ý muốn tập khí công không thể không biết đến mà tự lượng sức mình vậy:


    1- Giờ Dần; vận hành ở Tý. Tý ở vị trí quẻ Khảm, chính giữa phương Bắc, là tạng Thận thì một dương bắt đầu nảy sinh, hào thứ nhất dương là quẻ Phục, Tiết Đại Tuyết, thuộc Đông Chí, khí vận hành 12.350 hơi thở, mạch vận hành 742 trượng 5 thước…
    2- Giờ Mão; vận hành ở Hợi. Hợi ở vị trí hướng Tây Bắc, là Bàng Quang. Bàng Quang, thuộc 6 âm thuộc quẻ Khôn, Tiết Lập Đông, Tiểu Tuyết, khí vận hành 11.250 hơi thở, mạch vận hành 670 trượng…
    3- Giờ Thìn; vận hành ở Tuất. Tuất ở vị trí quẻ Kiền, hướng Tây Bắc là phủ Dạ Dày, năm âm là quẻ Bác, tiết trời là Hàn Lộ, sương xuống, khí vận hành 11.250 hơi thở, mạch vận hành 670 trượng 5 thước…
    4- Giờ Tỵ; vận hành ở Dậu. Dậu ở vị trí quẻ Đoài, Hướng chính Tây, là tạng Phế. Phế, bốn âm là quẻ Quán, tiết trời Bạch Lộ, Thu Phân, khí vận hành 9.000 hơi thở, mạch vận hành 540 trượng…
    5- Giờ Ngọ; vận hành ở Thân. Thân ở vị trí quẻ Đoài, hướng Tây Nam, là phủ Tam Tiêu. Tam Tiêu, thuộc ba âm là quẻ Bĩ. Tiết trời Lập Thu, Xữ Thử, khí vận hành 7.875 hơi thở, mạch vận hành 472 trượng 5 thước…
    6- Giờ Mùi; vận hành ở Mùi. Mùi ở vị trí quẻ Khôn, hướng Tây Nam, là phủ Tiểu Trường, hai âm là quẻ Độn. Tiết trời Tiểu Thử, Đại Thử, Khí vận hành 6.750 hơi thở, mạch vận hành 405 trượng…
    7- Giờ Thân; vận Hành ở Ngọ. Ngọ ở vị trí quẻ Ly, hướng chính Nam, ;là tạng âm. Tâm, hào thứ nhất âm bắt đầu nảy sinh, là quẻ Cấn, tiết trời Mang Chủng, Hạ Chí, khí vận hành 5.625 hơi thở, mạch vận hành 372 trượng 5 thược…
    8- Giờ Dậu; vận hành ở Tỵ. Tỵ ở vị trí quẻ Ly, hướng Đông Nam, là Tâm Bào Lạc. Bào lạc sáu dương, là quẻ Kiền, tiết trời Lập Hạ, Tiểu Mãn, khí vận hành 1.500 hơi thở. mạch vận hành 270 trượng…
    9- Giờ Tuất; vận hành ở Thìn. Thìn ở vị trí quẻ Tốn, hướng Đông Nam, là phủ Đại Trường. Đại Trường nam7 dương thuộc quẻ Quãi. Tiết trời Thanh Minh, Cốc Vũ, khí vận hành 3.375 hơi thở, mạch vận hành 202 trượng 5 thước…
    10- Giờ Hợi; vận hành ở Mão. Mão ở vị trí quẻ Chấn, chính hướng Đông, là tạng Can, bốn dương thuộc quẻ Đại Tráng, tiết trời Kinh Trập, Xuân Phân, khí vận hành 2.250 hơi thở, mạch vận hành 135 trượng…
    11- Giờ Tý vận hành ờ Dần. Dần ở vị trí quẻ Cấn, hướng Đông Bắc, là phủ Đảm. Đảm ba dương thuộc quẻ Thái, tiết trời Lập Xuân, Vũ Thủy, khí vận hành 1.125 hơi thở, mạch vận hành 67 trượng 5 thước…
    12- Giờ Sửu; vận hành ở Sửu. Sửu ở vị trí quẻ Cấn, hướng Đông Bắc, là tạng Tỳ. Tỳ hai dương là quẻ Lâm, tiết trời Tiểu Hàn, Đại Hàn, khí vận hành 13.500 hơi thở, mạch vận hành 810 trượng.


    Khí Công vận hành khí cũng tiến hành theo 28 mạch, khiến cho âm dương xuyên nhau thông suốt không có trở ngại. Sao Bắc Đẩu có thể tìm phương hướng định giờ.
    Phương pháp luyện khí công ngày xưa có Chu Thiên vận Pháp. Chu thiên cò nghĩa là nói tổng quát chu kỳ vận hành của nguyên khí trong cơ thể con người. Khí công kết tinh nguyên khí, nhất thiết hoạt động phải theo trình tự thời gian và phương vị chứ không bao giờ có chuyện tự nhiên cứ ngồi thiền hít thở một cách tự do như đại đa số mọi người nghĩ một cách đơn thuần là được. Bời chúng ta chưa có thể hiểu được vũ trụ vận hành trật tự như thế nào và nó bao la rộng lớn như thế nào cho nên cứ hành động một cách không thể hiểu được.
    Vã lại Chu Thiên hỏa Hậu ở bên trong thân thể con người là vật sống không phải vật chết, cho nên càng cần phải nắm vững quy luật vận hành của nó. Cần phải nắm vững điểm đầu và điểm cuối của chu kỳ để phán đoán. Điều này cũng có nghĩa là nắm vững nguyên khí biến đổi từ lượng đến chất. Lúc này Thần trong thân thể con người đầy đủ khí mạch, sing cơ phát động, bắt đầu mới chuyển động một chu thiên. Chu Thiên Vận Pháp, chia ra tiểu chu thiên, Mão Dậu chu thiên, đại chu thiên. Tiểu chu thiên tức là thông suốt hai mạch Nhâm- Đốc, khiến cho khí cơ hai mạch xoay vòng không nghĩ. Chu thiên mão dậu tức là khí cơ lưu thông kỳ kinh bát mạch, lưu hành không nghĩ. Đại chu thiên tức là khí dung hòa với tự nhiên vào một thể, tụ ở đan điền khiến nó đi thẳng đến vĩ lư, vận hành lên giáp tích, qua ngọc chẩm, tiến vào nê hoàn cung, sau đó đi xuống trùng lâu, qua thiện trung, vận hành ở 28 mạch, rồi trở lại đan điền, nhập vào huyệt khí, tiến vào dương hỏa lến đến nê hoàn, lui xuống âm phù đến dũng tuyền, khiến cho khí của phủ tạng kinh lạc đều thông suốt. Điều đó cũng như nước chảy không thôi, bệnh tật không nảy sinh, sinh mệnh ở vào ý nghĩa vận động, giống như ở trong tĩnh mà cứu động như nhà Phật đã bàn luận mà thế nhân chúng ta tuyệt đối không cố thể lĩnh hội. Về thứ tự và liên lạc kinh huyệt của 28 mạch vận chuyển, căn cứ lý luận “ Nội Kinh” phân chia ra Tý Ngọ chu thiên (tiểu chu thiên), Mão Dậu chu thiên, Đại chu thiên ( tức là khí vận hành 28 vòng mạch). Kinh mạch trái - phải;cộng thêm hàng giữa gồm có 32 tuyến, mỗi tuyến phối hợp với 2 quẻ, có thể phối hợp với hệ thống âm dương lục kinh. Căn cứ đường tuần hoàn kinh mạch, quy tắc khí vận thông hành để luyện khí công.



    Công Bình
    [/CENTER][/CENTER]
    [/LEFT]


    ...
    Last edited by hvt136; 02-05-2014 at 10:27 AM.

Thread Information

Users Browsing this Thread

There are currently 1 users browsing this thread. (0 members and 1 guests)

Bookmarks

Quyền Hạn Của Bạn

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts
  •