MẬT TẠNG VIỆT NAM SỐ 50

KINH BỒ TÁT THÁNH QUÁN TỰ TẠI 108 DANH HIỆU





Đời Tống, Tây Thiên Trung Ấn Độ, Nước Nhạ Lan Đà La, Tam Tạng Minh Giáo Đại Sư, Sa Môn được ban áo tía: Thiên Tức Tai phụng chiếu dịch Phạn ra Hán văn

Việt dịch : Huyền Thanh

Như vậy tôi nghe: Một thời, Đức Phật ngự tại cung điện của Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát trên núi Bổ Đát Lạc Ca. Ngọn núi lẻ loi đó do mọi vật báu tạo thành giống như vàng của cõi Diêm Phù Đàn trong sạch không nhơ bẩn, mọi thứ trân bảo của Ma Ni Bảo Vương luôn luôn tỏa chiếu ánh quang minh diệu sắc. Lại có cây Như Ý Thiên Kiếp Ba thường tỏa ra a tăng kỳ số mùi thơm của chất Tô La Tị ( Surabhi ), Trầm thủy, Chiên đàn. Hoa Câu Tô Ma ( Kusuma ) mềm mại đáng ưa thích, có màu sắc nhiệm mầu tuôn rơi phơi phới nghiêm sức khắp mọi nơi.

Lại có vô lượng trăm ngàn ức Na Do Tha số Trời, Rồng, Dạ Xoa, Càn Đạt Bà, A Tu La, Ca Lâu La, Ma Hầu La Già, Nhân, Phi Nhân đi đến chỗ Phật, cúi đầu làm lễ cúng dường, cung kính tôn trọng khen ngợi, nhất tâm chắp tay lặng lẽ nghe Pháp.

Bấy giờ, Đức Thế Tôn bảo Phạm Vương rằng: “Như Lai nói Pháp : Ban đầu, chặng giữa, sau chót đều tốt lành. Dùng ngôn ngữ khéo léo diễn tả sự thâm sâu của Pháp. Dùng tướng Phạm Hạnh thuần nhất không tạp viên mãn thanh tịnh, tùy nghi nói Pháp lợi ích chúng sanh. Một trăm lẻ tám tên của Bồ Tát Thánh Quán Tự Tại này, nếu có người nghe được thì trong trăm ngàn vạn ức vô số kiếp chẳng bị đọa vào nẻo ác. Người đó, nếu có phạm năm tội Vô gián thì nghiệp được tiêu trừ hết, đời đời kiếp kiếp được Túc Mệnh Trí.

Thánh Quán Tự Tại 108 Danh Bí Mật Minh là :

1 ) Đát nễ-dã tha: Tứ bà phạ nẵng ngật-lị đá ngật-lị đát-dã. 2 ) Ngật-lị đá ca la ni dã. 3 ) Hạ-lị đá bà la. 4 ) A nỗ bát-la bát-đá sa-phạ ca la-tha. 5 ) Ba lị ngật-xoa noa bà phạ tam dụ nhạ nẵng. 6 ) Sa nhĩ-dã nga nhạ-noa nẵng. 7 ) Tô vĩ mục ngật-đá tức đá. 8 ) Tô vĩ mục ngật-đá bát-la nhạ-noa. 9 ) A nhạ nễ dụ, ma hạ nẵng nga. 10 ) Tát lị-phạ tức đổ phộc thế ba la ma, ba la nhĩ đá, bát-la bát-đá. 11 ) Ba lị bố la-noa nhạ-noa nẵng, tam bà la. 12 ) Ô đế la-noa ba phạ kiến đá la. 13 ) Ba la tứ đá dã đát-nẵng. 14 ) Ca lỗ noa, mãn đà hạ-lị na dã. 15 ) Bát-la nhạ, ba la ma phạ đát-sa la. 16 ) Tô khư bát-la na. 17 ) Sa-nễ hạ bát-la tất-lị đá. 18 ) A nan đá tát đát-mộng đá la noa đát-câu xá la. 19 ) Tô nga đá nhạ-cảm ma. 20 ) Đát-lị bộ phạ nãi ca mãn đà phạ. 21 ) Vĩ nga đá la nga. 22 ) Vĩ nga đá nễ-phệ sái. 23 ) Vĩ nga đá mô hạ. 24 ) Đát-lị ma la bát-la tứ noa. 25 ) Đát-lại vĩ nễ-dã ba la nga. 26 ) Sa tra tị nhạ-noa bát-la bát-đá 27) Nễ-dã ngu-lỗ đà ba lị man noa la. 28 ) Đà đát lăng phiến ma hạ bố lỗ sa lạc ngật-lị đá nga đát-la. 29 ) A thế đát-dã nỗ vĩ-diễm nhạ nẵng lăng ngật-lị đá nga đát- la. 30 ) Tô phộc la-noa, tô ngật-xoa-ma tha vĩ. 31 ) Bát-lan du la phạ na đát một lị-đế. 32 ) Nẵng phạ nẵng nga kế sa la lỗ noa nhạ tra đà la. 33 ) Nhạ tra ca la bố ba ngu trà một lị-địa-nễ, a di đá bà. 34 ) Nhạ-cảm mẫu nẵng na kiến tả nẵng phộc bà sa. 35 ) Bát-la mục ngật-đá la thấp-nhĩ. 36 ) Nhập-phạ lệ đá vĩ-dã ma bát-la bà. 37 ) Kiến tả nẵng nại-lị bát-la thể đá dã xá sa. 38 ) Vĩ bố la đế nhạ. 39 ) Ô na du nễ-nghệ la-noa nễ nẵng ca lỗ sắt-ni sa. 40 ) Bát-la nhập-phạ lệ đá ma ni. 41 ) Dã nghệ ba vĩ đá lị-đà ca dã. 42 ) Bộ nhĩ bát-la vĩ tả dã. 43 ) Nại xả ba la nhĩ đá tả la noa. 44 ) A khiếm ni đá thi la. 45 ) A thiết án-la thi la. 46 ) Tăng hạ vĩ ngật-lan đổ la sắt-ca. 47 ) Câu ma la la lệ đá nga đát-la. 48 ) Một-lị tị-dựng nại-la ngật-xoa ni nga đế. 49 ) Nhược ngật-sát noa vãn lị-đá nẵng tị. 50 ) A lị đà tán nại-la lăng ngật-lị đá đế la ca. 51 ) Vĩ tất-đế la-noa la la tra. 52 ) Bát-la lăng phạ phạ hộ

53 ) Nễ la- giám đá la bộ-lỗ ô đổ nga nẵng xã. 54 ) Ca la sa ngật-lị đế nga-lị phạ. 55 ) Nệ lị-già ngu lệ ba lị phạ ni. 56 ) Ma-lị nỗ đá ma-la nẵng khứ. 57 ) Nhạ la phạ nẵng đà hạ sa-đá. 58 ) Tác ngật-la lăng ngật-lị đá ba ni. 59 ) Đá la sa la đát-ca ma la nễ sa xả-la ngật-xoa. 60 ) Một-la hám-ma nghiêm tị la thấp-phạ la ha-lị na diễm nga ma. 61 ) Tất-lị ma ni du nại lị-xả nễ dã. 62 ) La ma ni dã. 63 ) Ca ma la ba. 64 ) Ca ma lộ nột-bà phạ. 65 ) Ca ma la tam bà phạ. 66 ) Ca ma la tát nẵng. 67 ) Ca ma la ha sa đá. 68 ) Ca mạn noa lộ vĩ-dã nga-la hạ sa-đá. 69 ) Ngật-lị sắt-noa nhĩ nẵng đà la. 70 ) Nan noa đà la. 71 ) A ngật-xoa đà la. 72 ) Bố đát bát vĩ đát-la. 73 ) Bố lị-phạ tị bà sử. 74 ) A mật-lị đá phạ lị-sa. 75 ) Tức đá ma ni ca la-ba. 76 ) Tô niết lị-xá nẵng một-lị ngật-xoa. 77 ) Tát lị-phộc tát đát-phạ một-lị đế ca la. 78 ) Tất-lị đế ca la. 79 ) Tát lị-phạ tát đát-mạo ba nhĩ vĩ-dã. 80 ) Một đà nễ lị-ma noa. 81 ) Tô nga đá vĩ sa đà la. 82 ) Y quyết ca lỗ ma câu ba. 83 ) Tát đát-phạ sa la. 84 ) Ngật-lị đá mãng ni-dã. 85 ) Ngật-lị đá câu xả la. 86 ) Ngật-lị đá nễ thất-tả dã. 87 ) Ô đá bát-đá vĩ lị-dã. 88 ) Tăng sa la đế ngật-lan đá. 89 ) Tát đạt lị-ma cứu phạ la nhạ-dã tị sắt ngật-đá. 90 ) Đá la nỗ nga đá tả la noa. 91 ) Bộ-lị câu trí ngật-lị đá nhạ-noa. 92 ) Nhạ dã vãn đổ nẵng dã mãn đá. 93 ) Sa một-lị đế mãn đà. 94 ) Ma hạ vĩ ca-la ma mãn đá. 95 ) Ngu noa vãn đổ muội đát-lị mãn đá. 96 ) Phiến đá mãn đá. 97 ) Thi la mãn đá. 98 ) Bà nga-dã mãn đá. 99 ) A lị-tha mãn đá. 100) A lị-tha nẫm vĩ-dựng đá la

101 ) Thương sa dã nẫm thân đá la. 102 ) Đạt lị-ma hách bát-la phạ ngật-đá la. 103 ) Lộ ca nẫm thiết sa-đá la. 104 ) Ba lị bố la-noa man noa la mục khứ. 105 ) Tát lị-phạ tát đát-nẵng khứ tất đá. 106 ) Nễ đảm ma nhiên-la nễ xá. 107 ) Tô phộc la-noa phạ la dụ ba nhĩ phạ sa-tha duệ. 108 ) Tô lị-dã sa hạ sa-la đế lị ca lỗ tức la xá lị la Một-la hám ma nại-la nễ , nẵng ma sa ngật-lị đá .

Bấy giờ, Đức Phật bảo Phạm Thiên và Đế Thích rằng: “Nếu có người thọ trì, đọc tụng 108 Danh Bí Mật Minh của Bồ Tát Thánh Quán Tự Tại này, nên biết người đó đời đời kiếp kiếp thường được nhìn thấy Đấng Thánh Quán Tự Tại. Nếu thường thọ trì sẽ được đại phú quý. Đắc được : thông minh, dũng mãnh, đoan nghiêm, diệu thanh ( âm thanh mầu nhiệm ), biện tài, thường biết tất cả pháp nghĩa vào Man Noa La. Phàm tất cả Chân Ngôn Tất Địa đã mong cầu, đều thành tựu. Nếu giữ niệm sáng, chiều thì vĩnh viễn không có bệnh khổ, nhọt, ghẻ lác, bệnh khí. Sau khi chết, được vãng sanh về Thế Giới Cực Lạc ở phương Tây.”

Khi ấy, Đức Thế Tôn bảo Phạm Vương rằng: “Nếu có người thọ trì 62 ức hằng hà sa số Danh Hiệu của chư Phật, lại hay tận hình ( trọn đời ) tứ sự cúng dường, thì người ấy đạt được quảbáo nhiều hay ít ? ”.

Phạm Vương bạch rằng: “Rất nhiều. Bạch Thế Tôn ! Rất nhiều, Bạch Đức Thiện Thệ ! ”.

Đức Phật bảo: “Nếu có người thọ trì 108 Tên của Bồ Tát Thánh Quán Tự Tại, cho đến phút chốc lễ bái cúng dường thì quả báo của hai người đều giống nhau không sai khác.

Này Phạm Vương ! Nên biết thọ trì đọc tụng 108 Tên của Bồ Tát Thánh Quán Tự Tại sẽ được lợi lạc vô lượng vô biên phước báo như vậy. Huống là tận hình thọ trì đọc tụng, công đức gặt hái được đời đời kiếp kiếp, chẳng thể cùng tận”.

Bấy giờ, Đức Thế Tôn nói lời ấy xong, thì Thiên Vương Đại Phạm, Thiên Đế Thích với Tám Bộ Trời Rồng, tất cả chúng sanh nghe lời Phật nói, đều tin nhận phụng hành.



KINH 108 DANH BỒ TÁT THÁNH QUÁN TỰ TẠI

Trích:http://www.quangduc.com/mattong/08matgiaovn50.html