Trang Blog “Thế giới tâm linh” đã có dịp nói đến nhân tướng con người, ngoài hình tướng, nút ruồi để luận đoán tương lai cho dâu rể, nhiều gia đình còn xem ngày chọn giờ để lo các nghi lễ trong cưới hỏi.
ỨNG DỤNG
Xem tuổi cưới gả chỉ xem tuổi của nam giới, vì chú rể là Thể còn cô dâu là Dụng, qua các cách sau :
1/- Xem chính : Lấy cung Phi chú rể tính sinh khắc với cung Phi cô dâu.
2/- Xem chính : Lấy cung Mệnh trong Lục Thập Hoa Giáp, tính sinh khắc với cung Mệnh cô dâu.
3/- Xem phụ : Lấy Âm Dương Ngũ Hành phần nạp âm để tính Vượng Tướng Hưu Tử Tù, Ấu Tráng Lão.
4/- Xem phụ : Lấy Thiên Can năm sinh chú rể với Địa Chi năm sinh cô dâu.
Qua bốn phần trên chúng tôi xin đưa ra một thí dụ để giải thích chung cho các tuổi :
Thí dụ : Chú rể tuổi Nhâm Dần cung mệnh Cấn, cung phi Khôn, mang ngũ hành nạp âm Kim Bạch Kim (vàng trong quặng).
Còn cô dâu kém 1 tuổi, tức Quý Mão cung mệnh Ly, cung phi Cấn. Nạp âm cũng Kim Bạch Kim.
- Nếu cô dâu hơn chú rể 2 tuổi tức tuổi Canh Tý, cung mệnh Kiền, cung phi Khôn. Ngũ hành nạp âm Bích Thượng Thổ (đất trên vách tường).
Qua những tuổi thí dụ này để tính với câu phú của ông bà ta từng nói “nhất gái lớn hai, nhì trai hơn một” :
CÁCH TÍNH CUNG PHI
Tính cung Phi tức xem theo 8 cung (xem phụ chú trong blog) :
Khảm, Chấn, Tốn, Ly thuộc người Đông trạch
Kiền, Cấn, Khôn, Đoài thuộc người Tây trạch
Chú rể cung Phi là Khôn, cưới vợ tuổi cung Cấn (Quý Mão) hay cung Khôn (Canh Tý) tính theo “Bát Quái định cuộc” (sẽ có phần nói riêng) :
- Cô dâu canh Tý – Cung phi Khôn : đồng cung khác mệnh (người Kim, người Thổ) được cung Phục Vì (thứ kiết) tuy đồng cung nhưng không tốt, sẽ gặp tai nạn liên miên, khổ đau dồn dập, công danh sự nghiệp mỏi mòn sẽ sớm có cảnh kẻ ở người đi.
- Cô dâu Quý Mão – Cung phi Cấn : được cung Sinh Khí (thượng kiết) tuy số phải chịu lận đận khoảng thời gian ba năm đầu, sau sẽ có lộc trời cho giàu sang phú quý, nhà cửa khang trang, con cháu đông đảo.
Theo cách tính này mọi người sẽ chọn tuổi Quý Mão.
CÁCH TÍNH CUNG MỆNH
(Xem BẢNG LỤC THẬP HOA GIÁP phụ chú trong blog để biết cung mệnh)
Rể Cấn tính dâu Ly (Quý Mão) và dâu Khôn (Canh Tý) theo “Ngũ mệnh đặc quái” (sẽ có phần nói riêng)
Mệnh Cấn thuộc hành Thổ gặp :
- Cung Khôn cũng hành Thổ : Phúc lộc trùng trùng, chức vị thăng tiến, buôn bán mua một bán mười.
- Cung Ly hành Hỏa : Được bù đắp những công việc đã làm, tài lộc gia trạch cũng hơn mọi người.
Cả hai tuổi nữ đều hợp với người Nhâm Dần, nhưng tuổi Quý Mão được cả 2 cung (cung Phi và cung Mệnh), xét theo sinh khắc Ngũ Hành có́ đủ Âm Dương tức có biến đổi, Hỏa sinh Thổ (Ly sinh Cấn) tuổi Dần được sinh nhập, kiết.
Còn tuổi Canh Tý chỉ được cung Mệnh còn cưới gả cần cung Phi, lại gặp thể Dương tương (Dương khắc Dương) trước sướng sau khổ, và Thổ sinh Kim (Cấn sinh Kiền) tuổi Dần gặp sinh xuất, bán hung.
Tính về Ngũ hành nạp âm, đất trên tường (Bích Thượng Thổ) không thể sinh ra vàng trong quặng (Kim Bạch Kim).
CÁCH TÍNH ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH
(Xem BẢNG LỤC THẬP HOA GIÁP phụ chú trong blog để biết mình mang âm dương ngũ hành nào)
Cách tính cung Mệnh đã lướt qua về Âm Dương Ngũ Hành. Còn về mệnh Ngũ Hành phải xét :
Người Nhâm Dần nếu lấy tuổi Quý Mão cùng đồng mệnh Kim bạch Kim, tức gặp thế “lưỡng Kim thành khí” và có Âm có Dương sẽ có biến đổi.
Nếu lấy tuổi Canh Tý, trai Kim gặp nữ Thổ là thế Thổ sinh Kim, Thổ hao Kim lợi, tức tuổi Dần được sinh nhập tốt (cách chồng chúa vợ tôi), nhưng do Dương gặp Dương hai người sẽ không có biến đổi hậu vận, đường con cái cũng hiếm muộn do Dương không thể sinh nhiều con.
CÁCH TÍNH THIÊN CAN – ĐỊA CHI
Nói về yếu tố Thiên Can, Địa Chi (tức tên năm âm lịch mình sinh ra đời, tên Can đi trước, tên Chi đi sau).
Trước nhất tính về Thiên Can.
Trai Nhâm không hóa hợp hay xung khi lấy gái Quý gái Canh, theo “Can Chi định cuộc” (sẽ có phần nói riêng) ghi, khi trai Nhâm lấy :
- Nữ Tý : lấy nhau không hợp, thường có bệnh hoạn và gặp nhiều tiếng thị phi thưa kiện. Nếu âm thịnh dương suy chồng chết trước vợ và ngược lại dương thịnh âm sẽ suy vợ chết trước chồng, con cái không nên người hữu dụng.
- Nữ Mão : tuy làm ăn khá giả phát đạt nhưng hậu vận suy bại lần hồi, vợ chồng thường nghi kỵ nên gia đạo luôn xào xáo, nên con cái cũng khó dạy thành người.
Tuổi Mão vẫn hơn tuổi Tý, dù gia đạo có xào xáo nhưng tiền của vẫn thực dụng hơn.
Xét về Địa Chi với Địa Chi, trai Dần lấy nữ Mão hay nữ Tý cũng không nhiều sinh khắc, chỉ ở thế Tam Hội Cục :
- Dần – Mão – Thìn thuộc hướng Đông, hành Mộc
- Hợi – Tý – Sửu thuộc hướng Bắc, hành Thủy
Dần – Mão lấy nhau cùng một phương một hướng, hành Mộc là tốt, còn Tý thuộc hướng Bắc hành Thủy. Thủy sinh Mộc cũng rất tốt, Thủy hao Mộc lợi, trai Dần được sinh nhập còn gái Tý gặp sinh xuất.
Qua các yếu tố tính tuổi theo thí dụ trên, mọi người có thể tự phân tích tuổi con dâu với con trai, hay với cha mẹ chồng xem các cách hóa hợp xung, để kết luận việc hôn sự.
THẾ NÀO LÀ NĂM VẬN NIÊN
Trong cưới gả mọi người đều kỵ ba năm tam tai, đồng thời cũng tránh năm có sao Thái Tuế chiếu mạng vào những năm 13, 25, 37, 49, 61 tuổi âm lịch. Tìm năm hợp những ngày Âm Can (các ngày Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý) cùng cát tinh tọa thủ trong ngày hôn lễ (đã nói trong bài cách xem ngày tốt ngày xấu).
Sau đây bảng lập thành những năm tốt xấu, tính theo tuổi âm lịch Bảng 3.
Cách xem : tuổi nào gặp năm tên Địa Chi nào, thí dụ tuổi 21 gặp năm Thử quy điền (Tý) năm Thố lộng nguyệt (Mão) là tốt, nếu tuổi 24 gặp năm Mã bị đao (Ngọ) là xấu. Người đúng tuổi gặp vận niên xấu cần tránh.
TÌM NGÀY THÁNG ĐẠI LỢI
- Ngày tháng đại lợi cho cô dâu :
- Nữ tuổi Tý – Ngọ : tháng 6, tháng chạp đại lợi. Tháng giêng, 7 kỵ người mai mối đến. Tháng 2, 8 kỵ cha mẹ chồng, tháng 3, 9 kỵ cha mẹ vợ. Tháng 4, 10 kỵ chú rể, tháng 5, 11 kỵ cô dâu.
- Nữ tuổi Sửu – Mùi : tháng 5, 11 đại lợi. Tháng 4, 10 kỵ mai mối. Tháng 3, 9 kỵ cha mẹ chồng, tháng 2, 8 kỵ cha mẹ vợ. Tháng giêng, 7 kỵ chú rể, tháng 6, 12 kỵ cô dâu.
- Nữ tuổi Dần – Thân : tháng 2, 8 đại lợi. Tháng 3, 9 kỵ mai mối đến. Tháng 4, 10 kỵ cha mẹ chồng, tháng 5, 11 kỵ cha mẹ vợ. Tháng 6, tháng chạp kỵ chú rể, tháng giêng, 7 kỵ cô dâu.
- Nữ tuổi Mão – Dậu : tháng giêng, 7 đại lợi. Tháng 6, tháng chạp kỵ mai mối. Tháng 5, 11 kỵ cha mẹ chồng, tháng 4, 10 kỵ cha mẹ vợ. Tháng 3, 9 kỵ chú rể, tháng 2, 8 kỵ cô dâu.
- Nữ tuổi Thìn – Tuất : tháng 4, 10 đại lợi. Tháng 5, 11 kỵ mai mối. Tháng 6, tháng chạp kỵ cha mẹ chồng, tháng giêng, 7 kỵ cha mẹ vợ. Tháng 2, 8 kỵ chú rể, tháng 3, 9 kỵ cô dâu.
- Nữ tuổi Tỵ – Hợi : tháng 3, 9 đại lợi. Tháng 2, 8 kỵ mai mối. Tháng giêng, 7 kỵ cha mẹ chồng, tháng 6, tháng chạp kỵ cha mẹ vợ. Tháng 5, 11 kỵ chú rể, tháng 4, 10 kỵ cô dâu.
Còn ngày cô dâu về nhà chồng tính theo 8 cung được gọi “Giá thú Châu Đường”gồm : Phu, Cô, Đường, Ông, Đệ, Táo, Phụ, Trù, theo tháng đủ tháng thiếu. Tháng đủ (30 ngày) thuận chiều, tháng thiếu (29 ngày) tính nghịch chiều đồng hồ theo hình 1.
Khi đã xét ngày tốt theo lịch nhưng muốn chính xác, tháng đủ đếm thuận từ 1 Phu là mùng 1, sang mùng 2 là Cô, mùng 3 là Đường cho đến ngày âm lịch đã chọn.Tháng thiếu đi từ 1 Phụ là mùng 1, nghịch qua Táo mùng 2, Đệ mùng 3, Ông mùng 4 v.v… Đến ngày âm lịch đã chọn. Được một trong bốn chữ Đường, Trù, Táo, Đệ là ngày tốt về nhà chồng.
Trong đó theo phép quyền biến, gặp chữ Ông hay Cô mà cha mẹ chồng nếu không có mặt trong ngày cưới vẫn sử dụng được, chỉ trừ Phu hay Phụ là kỵ.
Ngày xưa có tập quán chú rể phải “đi sêu” tức đi làm rể hay ở rể, các gia đình nhà trai thường tính ngày “Nhập tế châu đường” như gái về nhà chồng. Cách tính cũng theo 8 cung Bát Quái như “Giá thú châu đường”, nhưng tên cách vận hành theo hình 2.
Tháng đủ tính thuận từ 1 Phu là mùng 1, mùng 2 là Cô, mùng 3 là Đệ v.v… Tháng thiếu tính nghịch từ 1 Hộ, mùng 2 tại Trù, mùng 3 tại Táo v.v…
Được chữ Môn, Hô, Trù, Táo là ngày tôt. Còn gặp bốn chữ Phu, Cô, Ông, Đệ nên tránh.
THIÊN VIỆT