Văn Thù Chiêm Bốc Pháp




Kính Bạch:
Chư Tôn Đức
Toàn thể Phật tử


Bản Việt Ngữ Chiêm Bốc pháp thuộc giáo Pháp mật Tông nầy xuất hiện vì nhu cầu hướng dẫn cho Phật Tử tu học nội bộ. Với tâm thanh tịnh cần cầu Chánh Pháp, người Phật tử với tinh thần cầu tiến, hãy tự mình tinh tấn tu hành để sớm được thành tựu. Việc làm nầy hoàn toàn không liên quan đến thương mãi.
Ngưỡng cầu Tam Bảo và Chư Hộ Pháp nhũ lòng từ bi gia hộ cho tấm lòng thành của hàng thiện tín để có đủ tài liệu tu học.

Om Ah Ra Pa Tsa Na Dhi

Âm Hán Việt:

Ông A Na Ba Tra Nả Ðích






-----------------------------------------------------





DIỆU CÁT TƯỜNG CHIÊM BỐC PHÁP

Mục Lục

Tát Ca Pháp Vương Tự
Lời Tựa Của Dịch Giả

Phần I. Chuẩn Bị Tiên Ðoán (Chiêm Bốc)

Lời Nói Ðầu

Quán Tưởng Ðức Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát
Phương Pháp Tiên Ðoán (Xem Bói)
Dùng Những Dụng Cụ tiên đoán khác
Qui Tắc tiên đoán
Phương Pháp Suy Ðoán
Ý Nghĩa Của sáu (6) chữ Chú
Nên Biết Về Duyên Khởi và Tánh Không

Phần II. Phần Xin QuẻHình Tượng 36 Quẻ
Lời Giải 36 Quẻ


Ah Ah (Quẻ 1-1)
Ah Ra (Quẻ 1-2)
Ah Pa (Quẻ 1-3)
Ah Tsa (Quẻ 1-4)
Ah Na (Quẻ 1-5)
Ah Dhi (Quẻ 1-6)

Ra Ah (Quẻ 2-1)
Ra Ra (Quẻ 2-2)
Ra Pa (Quẻ 2-3)
Ra Tsa (Quẻ 2-4)
Ra Na (Quẻ 2-5)
Ra Dhi (Quẻ 2-6)

Pa Ah (Quẻ 3-1)
Pa Ra (Quẻ 3-2)
Pa Pa (Quẻ 3-3)
Pa Tsa (Quẻ 3-4)
Pa Na (Quẻ 3-5)
Pa Dhi (Quẻ 3-6)



Tsa Ah (Quẻ 4-1)
Tsa Ra (Quẻ 4-2)
Tsa Pa (Quẻ 4-3)
Tsa Tsa (Quẻ 4-4)
Tsa Na (Quẻ 4-5)
Tsa Dhi (Quẻ 4-6)

Na Ah (Quẻ 5-1)
Na Ra (Quẻ 5-2)
Na Pa (Quẻ 5-3)
Na Tsa (Quẻ 5-4)
Na Na (Quẻ 5-5)
Na Dhi (Quẻ 5-6)

Dhi Ah (Quẻ 6-1)
Dhi Ra (Quẻ 6-2)
Dhi Pa (Quẻ 6-3)
Dhi Tsa (Quẻ 6-4)
Dhi Na (Quẻ 6-5)
Dhi Dhi (Quẻ 6-6)

Phụ Lục
Ghi Thêm (Hậu Ký)
Các Pháp Tu Tiêu Tai - trừ chướng

1. Pháp Tu Nước Cam Lồ
2. Phép Trừ Chướng
3. Pháp Mộc Dục (Phép Tắm)
4. Diệu Cát Tường Chiêm Bốc Pháp Nghi Quỹ
5. Thập Nhất Diện Quan Âm
6. Đại Hắc Thiên
7. Kim Cang Tát Đỏa
8. Phổ Ba Kim Cang
9. Cát Tường Thiên
10. Hoàng Tài Thần
11. Phật Đảnh Tôn Thắng Phật Mẫu
12. Đại Tùy Cầu Bồ Tát
13. Lục độ mẫu
14. Di Lặc Bồ Tát
15. Cu Lô Cu Li Phật Mẫu
16. Long Vương
17. Tu Trì Tam mật


-----------------------------------------------------------




Ðảnh Lễ Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi
Ðức Văn Thù Sư Lợi (Manjushri) là hoá thân của Trí Huệ. Trong các bậc Ðại Bồ Tát Phật Giáo, Ðức Quán Tự Tại Bồ Tát được tôn xưng là “Ðại Bi”, Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát được tôn xưng là “Ðại Trí”.
Theo quan điểm của Mật Tông Tây Tạng, hành giả nên dùng “Tâm Bồ Ðề” làm căn bản tu tập, Bồ Ðề Tâm phải có 2 nhân tố: thứ nhất là Ðại Bi, thứ hai là Ðại Trí. Cho nên hành giả mật tạng phải đặc biệt kính ngưỡng hai vị Bồ Tát này.
Ý nghĩa của chữ “Văn Thù Sư Lợi” là “Diệu Cát Tường”, nghĩa là “tốt đẹp nhất”. Trong nghi quỹ của Mật Tông Tây Tạng, ngài Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi đã thị hiện thành một đồng tử. Vì vậy mà Ngài còn được tôn xưng là “Diệu Cát Tường Ðồng Tử.”
Quyển “Phép Tiên Ðoán của Ngài Diệu Cát Tường Bồ Tát” này rút ra từ Mật Tông Tây Tạng, phái Hồng Giáo do ngài Ninh Mã Nham Truyền Ðại Bất Bại Tôn giả Tương Cống Mật Bành (Jamegon Mipham 1846-1912) lập nên. Vì dùng chú ngữ của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát lập thành 36 quẻ, lại dùng chú tự của chú ngữ để tiên đoán nên lại có tên là “Phép Tiên Ðoán Diệu Cát Tường”. Gần đây có Jay Goldberg đã dịch sang Anh Ngữ và đã xuất bản, do Tát Ca Pháp Vương đề tựa. Nay lại dịch sang Trung Văn có tu chính lại để hành giả Trung Quốc tiện xử dụng.
Bất Bại Tôn giả trong Mật Tông là một vị có tài năng đặc biệt, Ông được tôn xưng là Nham truyền Ðạo sư, trên thực tế chưa nắm hết mật pháp của nham tạng. Người ta tôn xưng là (Nham Truyền), chỉ vì tất cả mật pháp đều do tự tâm, ý mà ra, như từ Nham Tạng mà ra gọi là “Ý Nham”, theo nghĩa mà nói, do tâm ý mà nói ra tức là Mât Pháp Vô thượng của Nham Tạng. Quyển “Phép Tiên Ðoán Diệu Cát Tường” nầy cũng thuộc một trong những loại Ý Nham, cho đến phái Ninh Mã và Phái Tát Ca (Hoa Giáo) cũng tôn sùng và đều công nhận là pháp điển của ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát.
Tôn giả sanh tại miền Ðông Tây Tạng, tuy tu học pháp với Ninh Mã phái nhưng lại tinh thông giáo pháp của bốn phái lớn là Hồng, Hoa, Bạch và Hoàng, lúc sanh thời đã trước thuật nhiều tác phẩm, nội ngoại ngũ minh đều thông hiểu. Về ngoại minh, Kiến trúc và Chiêm tinh làm nỗi tiếng nhất. Còn về việc chú thích Mật Tục và Phật điển, lại làm cho những nhân sĩ mật thừa cận đại tôn sùng là bậc khuôn mẫu.
Ðối với phép tiên đoán nầy, người viết cũng có một lần chính bản thân đã thể nghiệm. Hơn 10 năm trước, Pháp Vương Ninh Mã Phái là ngài Ðôn Châu Ninh Ba Xa (Dudjom Rinpoche) đến Hồng Kông lần thứ nhì, người viết đã đến yết kiến và xin Pháp Vương tiên đoán cho một quẻ xem số tiền hàng ở Ðài Loan có thu hồi đầy đủ được không. Pháp Vương từ bi chấp thuận. Ngài bắt đầu lần hột và tụng niệm Thần chú của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, sau đó ngồi im lặng một chút, rồi thuận tay đang lần hột nắm tới một đoạn dài chuổi hột, xong bắt đầu đếm cứ 6 hột là một đoạn cho đến khi số thừa còn lại là số bao nhiêu. Sau khi làm như vậy hai lần xong, Ngài nói với người viết rằng tiền hàng không thu hồi được đâu. Ngài Dudjom lại nói tiếp ngài đã dùng phương pháp tiên đoán của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, nên người viết rất thích thú về phương pháp tiên đoán nầy. Pháp Vương lại nói “Anh quá yêu thích về thuật số. Mật tông cũng nên biết một chút thuật số. Nhưng Mật Tông lại có quá nhiều thuật số như: Chiêm tinh và Phong thủy đều bắt nguồn từ Trung Quốc, cho nên anh thích môn thuật số cũng tốt lắm.”
Lúc đó người viết đã có ý xin Ngài truyền thọ cho phép tiên đoán nầy, ngờ đâu Pháp Vương đã biết trước được tâm ý của người viết nên Ngài nói “Tương lai anh nhất định có cơ duyên để học môn nầy.” Thực ra rất đơn giản, Kinh Dịch của chúng ta bắt đầu rất phức tạp. Nói một cách chính xác, nếu đem phương pháp bói toán trong Kinh Dịch mà so với phương pháp nầy thì Kinh Dịch phức tạp hơn nhiều. Tuy nhiên, hai loại lại khác nhau. Kinh Dịch dùng Âm Dương, quẻ hào, chính nó có một phép tắc riêng biệt, còn đối với cách tiên đoán trong cuốn sách này hoàn toàn dựa vào sự “quán tưởng”, cũng như dựa vào sự “tu trì” của người đoán.
Quán tưởng: là công phu căn bản của Mật Tông Tây Tạng. Quán Bổn Tôn, quán Ðàn Thành là giai đoạn căn bản phải trải qua của người mới nhập môn. Kỳ thực mà nói cách Quán Tưởng thì tất cả mọi người đều có thể đạt được, chỉ một số ít người quá đam mê; vừa nhắm mắt là thấy được hình tượng mà chính mình sùng bái và cho rằng quán tưởng được rồi.
Dùng phương pháp tiên đoán theo sách nầy, phải quán tưởng Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát. Dưới đây chúng tôi sẽ lần lượt giới thiệu phương pháp Quán Tưởng mong quí độc giả hãy chú tâm để có thể tu tập được thành công. Kỳ thực tu tập quán tưởng cũng như làm cho vỏ đại não được nghỉ ngơi, dù rằng không làm việc chiêm bốc, đối với việc tu dưỡng tinh thần và dưỡng sinh chắc chắn có lợi ích rất nhiều. .


I. Phép Quán Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát

Phép tu mật thừa Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, đặc biệt thân thể Ngài có nhiều loại màu sắc khác nhau như: Bạch Văn Thù (thân Ngài màu trắng), Hoàng Văn Thù (thân Ngài màu vàng), Hắc Văn Thù (thân Ngài màu đen), Hồng Văn Thù (thân Ngài màu hồng). Pháp tu trong cuốn sách nầy lấy Ngài Văn Thù có thân màu vàng (Hoàng Văn Thù) để tu tập.

Cách quán tưởng của pháp nầy:

a) Quán chính mình hóa thành ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát.
b) Cũng có thể quán Ðức Văn Thù Bồ Tát đối diện với mình.

Phép quán đầu gọi là “Tự Sanh”, phép quán sau gọi là “Ðối Sanh.”
Chúng tôi không thảo luận về “Tự Sanh” ở đây bởi vì phương pháp tu hành pháp môn nầy đòi hỏi phải có trình độ căn bản về Mật tông. Người đã tu qua căn bản Mật Tông rồi thì không thể dùng bút mực để hướng dẫn được. Cho nên chỉ bàn đến “Ðối Sanh” để độc giả tiện tu tập mà thôi.
Trong lúc tu tập nên quán Không, tức là tinh thần không để ý vào một chỗ nào cả kể cả chung quanh mình, chỉ chú tâm vào hoàn cảnh trước mặt mà quán thành hư không.
Trong hư không, ngang tầm nhìn trước mình có một Hoa sen màu xanh ngàn cánh, trên hoa sen có một mặt trăng tròn màu trắng.
Trên mặt trăng có một chữ tự chủng của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát. Chữ nầy độc âm Việt là “Ði” (Dhi). Quán tưởng chữ tự chủng nầy màu vàng nhưng không phải là màu vàng nhạt, tốt nhất là màu vàng cam.
Quán tưởng chữ tự chủng nầy đang phóng ra ánh sáng hóa thành ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, thân thể Ngài cao chừng hai thước, Bồ Tát có một mặt, hai tay, thân màu vàng (như màu của tự chủng). Trên đầu ngài đội mũ Ngũ Phật, thân thể trang nghiêm, tươi mát như hoa nở , cánh tay tròn, tay đeo xuyến, chân đeo vòng. Ngài đeo ba (3) xâu chuổi: xâu thứ nhất vòng quanh cổ, xâu thứ nhì vòng quanh ngực, xâu thứ ba vòng quanh rốn. Bồ Tát ngồi kiết già trên mặt trăng, sau lưng có mặt trời màu hồng. Ngài mặc quần lụa, lưng đeo đai màu, hiện thân một đồng tử khoảng 16 tuổi. Tay phải Bồ Tát cầm kiếm, đầu mũi kiếm phóng ra ngọn lửa trí tuệ, tay trái cầm một đóa hoa Ô bà lạp, trên hoa có một quyển kinh Bát Nhã. “Bát Nhã” tức lá Trí Tuệ. Chính giữa tâm luân Bồ Tát phóng ra một tia sáng màu vàng chiếu thẳng đến tâm luân của người tu tập và nơi đây cũng có ánh sáng màu vàng đang quay tròn.
Như trên đã trình bày từng bước một để quán tưởng, việc nầy cũng không khó khăn lắm, chỉ chuyên tập một thời gian có thể có được một hình bóng của Bồ Tát.
Ðiều quan trọng nhất là nên đem ánh sáng từ tâm luân của Bồ Tát phóng ra để quán tưởng thành ánh sáng thật trong sáng, càng sáng càng tốt. Trong lúc ban đầu quán tưởng có một chút tiến bộ nên trì thần chú của Ngài Văn Thù như sau:

Om Ah Ra Pa Tsa Na Dhi

Âm Hán Việt:

Ông A Na Ba Tra Nả Ðích

Trong câu chú năm (5) chữ “A Na Ba Tra Nả” đại biểu cho năm (5) vị Phật khác nhau. Chữ Ðích như đã nói ở trên là chữ “Dhi”, chữ tự chủng của Ngài Văn Thù. Sau đây sẽ tường thuật thêm.
Câu chú của Bồ Tát, niệm càng nhiều càng tốt. Trong lúc niệm hãy quán tưởng “Ðối Sanh” tâm luân của Bồ Tát phóng ra ánh sáng màu vàng rất mạnh, tùy theo âm của chú mà bánh xe quay từ từ, ánh sáng màu vàng cũng quay theo.
Ðó là cách thực tập quán tưởng cùng với cách niệm chú (khoảng 21 lần, tốt nhất niệm đủ một chuổi) tức là có thể bắt đầu tiên đoán. Sau đó phải tu trì và luyện tập quán tưởng.

II. PHÉP TIÊN ÐOÁN

Trong lúc tiên đoán, trưóc hết phải quán tưởng đối sanh với tâm luân của Ngài Bồ Tát Văn Thù, phóng ra ánh sáng màu vàng thật rõ ràng. Lúc nầy chấp tay và tụng niệm bài văn cầu xin dưới đây:
Ðại Trí Diệu Cát Tường đồng tử,
Trí nhãn tam thời vô chướng ngại.
Quy y Tam Bảo tam căn bản,
Tâm hữu nghi hoặc cầu khai thị.

Chữ tam thời trong bài tụng trên là quá khứ, hiện tại, và tương lai. Vì có khả năng vô ngại nên quan sát được ba (3) thời, biết được nhân quả thành bại của sự vật. Do đó mà nói ra được những lời dự đoán trước.
Tam Bảo là Phật Pháp Tăng. Mật Tông Tây Tạng, chữ Tăng không những chỉ các vị xuất gia mà còn chỉ cho tất cả những người tu hành theo Phật Pháp.
Tam căn bản là: Cản bản Thượng Sư, Căn bản Bổn Tôn, và Căn bản Không Hạnh. Theo kinh Mật Tông, người được Thượng Sư truyền pháp Quán Đãnh tuy không có Tam căn bản, mà chỉ có quy y Tam Bảo cũng được.
Theo phép tiên đoán truyền thống của Mật Tông Tây Tạng, những dụng cụ để tiên đoán là hột súc sắc. Hột gồm có sáu (6) mặt khắc sáu (6) chữ của Thần chú như sau:
1 = Ah, 2 = Ra, 3 = Pa, 4 = Tsa, 5 = Na, 6 = Dhi.
Vị trí của sáu (6) chữ cũng giống như hột súc sắc thông thường. Chữ trên mặt thứ nhất (1) và mặt thứ sáu (6) đối điện nhau, mặt thứ hai (2) và mặt thứ năm (5) đối nhau, mặt thứ ba (3) và bốn (4) đối nhau.
Trong khi tụng niệm nhũng câu cầu xin, hai lòng bàn tay chấp lại, quán tưởng ngay tâm luân Bồ Tát phóng ra ánh sáng chiếu đến hột súc sắc. Nếu như lắc hột bằng một hộp đựng hột thì sau khi niệm tụng xong dùng tay cầm hột bỏ vào hộp. Nếu không có hộp thì hai tay bụm lại tự nhiên; rồi bỏ hột vào 2 lòng bàn tay, sau đó niệm chú 21 biến, quán tưởng luồng ánh sáng màu vàng từ nơi tâm luân Bồ Tát chiếu thẳng đến hột. Trong khi niệm chú, tâm nghĩ đến sự việc cần tiên đoán, sự việc nầy chỉ hạn định một vấn đề mà thôi. Ví dụ: hỏi bệnh, thì qúi vị có thể hỏi bệnh tình biến chuyển tốt hay xấu. Thầy thuốc có đúng chuyên khoa không, phương pháp trị liệu có thích hợp không (ví dụ: có nên nghe theo lời dặn của thầy thuốc không? ..) Nhưng không đem vấn đề đã hỏi để hỏi lại một lần nữa, mà chỉ đem vấn đề khác để xin tiên đoán mà thôi. Sau khi niệm chú của Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát xong, trong tâm phải nghĩ ngay đến vấn đế muốn hỏi và tiếp tục tụng chú Nhân Duyên sau đây:

Om Yea Dar Ma
Heh Too Pra Bah Wah
Ta Tha Ga Toe
Ha Ya Wa Tet
Tay Ken Cha Yo
Nec Ro Da
Eh Wam Wa Dee
Ma Ha Shra Ma Na
So Ha

Chú nầy có thể cải thành bài tụng như sau:

Chư Pháp nhân duyên sanh,
Pháp diệt nhân duyên diệt.
Thị chư Pháp nhân duyên,
Phật Đại Sa Môn thuyết.

Ý nghĩa của bài tụng: nói về tất cả các pháp (sự vật và hiện tượng), tất cả đều do nhân duyên sanh, duyên đủ thì sanh, duyên hết thì diệt, nên gọi là duyên khởi. Ví dụ như trồng cây, có ánh sáng mặt trời, mưa, sương mù thì sẽ nẩy mầm, nở hoa. Ánh sáng, mặt trời, mưa, móc là duyên. Nếu không có ánh sáng, mưa, móc gọi là duyên không đủ, do đó mà ta có thể quyết định là không có hoa nở. Tất cả những điều chúng ta muốn hỏi kỳ thực đều như vậy cả, đều nằm trong vòng nhân duyên của hiện tượng và sự vật mà thôi.
Tụng niệm xong, là nghĩ ngay đến vấn đề muốn hỏi, lắc hộp đựng hột, chí tâm ý để phát sanh ra một ý niệm ngưng nghĩ, lập tức ngừng lại và xem hột súc sắc đang ở chữ gì trong câu chú. Nếu không dùng hộp lắc hột, có thể với lòng thành buông thả hột xuống cũng có được một chữ của chú.
Xong một lần rồi, có thể làm tiếp lần thứ hai, lần nầy không nên tụng chú và tụng bài văn lại, mà chỉ quán tưởng ánh sáng vàng nơi tâm luân của Bồ Tát phóng ra chiếu thẳng vào hột súc
sắc.
Sau khi xong hai (2) lần xin quẻ, hãy tìm lời giải đoán đúng theo số và tên quẻ đã xin. Nếu không có hột súc sắc đúng với bộ sách nầy, có thể dùng hột thường cũng được. Nên dùng hột mới và so sánh số của hột nầy với số thứ tự chữ của câu chú mà biết số quẻ.

Ghi thêm: Nên nhớ một quẻ phải có hai (2) số hoặc hai (2) chữ và mỗi một số hay chữ phải xin một (1) lần.
Tiến trình xin một quẻ có 2 giai đoạn:
Giai đoạn I là xin số và chữ đầu của quẻ:
1. Tụng bài văn Cầu xin đồng thời bỏ hột vào hộp lắc.
2. Tụng chú của Ngài Văn Thù đồng thời lắc hột.
3. Tụng bài văn Nhân duyên để biết số và chữ đầu của quẻ.

Giai đoạn II là xin số và chữ thứ nhì của quẻ:
1. Không tụng chú và bài tụng lại.
2. Chỉ quán tưởng và làm những động tác như trên.

DÙNG CÁC DỤNG CỤ KHÁC ÐỂ TIÊN ÐOÁN

Ngoài các phương pháp tiên đoán theo truyền thống như dùng hột súc sắc còn có thể dùng nhiều cách khác để thay thế. Như đã trình bày ở phần trước, ngài Ðôn Châu Ninh Ba Xa (Dudjom Rinpoche) đã dùng chuổi hột để tiên đoán tức là một lòng quán tưởng Ngài Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát phóng quang chiếu đến chuổi hột, trong tâm trí tưởng đến vấn đề muốn hỏi, sau đó dùng đầu chuổi hột tức là nơi bình Cam Lồ làm trung tâm điểm, thuận tay nắm lấy một đoạn chuổi hột, xong hướng về phía đầu chuổi (phía có bình Cam Lồ đếm từng đoạn, sáu (6) hột cho mỗi đoạn, khi gần đến đầu chuổi xem số thừa còn lại nhiều hay ít, nếu như thừa một (1) hột tức là quẻ chữ Ah, thừa hai (2) hột là quẻ chữ Ra. Cứ như vậy mà tìm các chữ khác. Nếu như số lượng qua hai (2) lần tức là qua hai (2) chữ của câu chú là có được một quẻ. (Một lần quán Bồ Tát và một lần quán sự việc.)
Nếu người không có chuổi hột cũng có thể tiên đoán bằng cách dùng gạo. trong lúc xin quẻ để một chén gạo trước mặt, niệm chú quán tưởng như đã nói ở trước. Sau khi niệm quán tưởng xong liền niệm tiếp một biến Chú hay Kệ Nhân Duyên và nghĩ ngay đến vấn đề muốn hỏi. Biến quán tưởng Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát có phóng quang chiếu thẳng tới chén gạo; dùng tay nhúm một nhúm gạo, đếm sáu (6) hạt một lần, tiếp tục cho đến khi nào hết số lần sáu (6) thì xem số dư còn lại mà tính quẻ. Làm hai (2) lần như vậy mới được một quẻ.
Dùng phương pháp nầy có một khuyết điểm, đó là khi bốc mà lộn gạo nữa (tấm) vào thì không định quẻ đúng được. Vì vậy nên chọn gạo tốt trước khi xin quẻ.
(Còn có nhiều phương pháp khác như dùng con cờ, hoặc tờ giấy v.v…để xin quẻ theo cách trên.)


III. NGUYÊN TẮC TIÊN ĐOÁN

A. Nguyên tắc tiên đoán
Dùng bản phép tiên đoán phải biết một số nguyên tắc như sau:
1) Mỗi quẻ (tức lắc hột hai lần) nhưng chỉ hỏi một vấn đề.
2) Đối với vấn đề trọng đại, có thể kiểm tra lại quẻ, nghĩa là sau khi xin được một quẻ rồi lại quán tưởng vấn đề củ muốn hỏi để xin một quẻ nữa.
a. Nếu như xin hai (2) lần mà được hai (2) quẻ giống nhau thì câu trả lời là rất chắc chắn.
b. Nếu như hai (2) chữ chú của 2 quẻ bị đảo ngược với nhau, ví dụ như quẻ thứ nhất đựơc Ah-Ra, quẻ thứ nhì là Ra-Ah, như vậy là lời giải chưa chính xác. Nên quán tưởng trì chú lại một lần nữa, sau đó mới tiến hành xem quẻ lại.
c. Nếu như 2 quẻ khác nhau, lời giải đoán cũng không giống nhau. Chắc chắn lời giải đoán của quẻ thứ nhất là không chính xác, cho nên phải quán và xin quẻ lại.
3) Một số vấn đề cần phải phân biệt cả hai phía được tiên đoán như thưa kiện nhau, quí vị trước tiên phải xin hỏi cho chính mình có thể thắng được không. Sau đó mới xin hỏi cho đối phương có thắng hay không. Phải tham cứu cả hai quẻ thật rõ ràng, thông thường thì lời giải là chính xác. Nếu cả hai phía đều bị bại cả, thì thuộc loại cả hai bên đều được hòa giải.

4) Vấn đề liên hệ với nhau là dính líu đến nhiều người có thể nên quán tưởng diện mạo từng người một khi họ đến xin tiên đoán. Ví dụ: Như sự liên quan đến một nhóm người của một công ty, giả như sự kiện dính líu đến ba (3) nhân viên trong công ty đó, thì có thể chia làm ba (3) lần xin quẻ cho mỗi người riêng biệt để biết được thái độ từng người, xem ai có lợi cho mình và ai gây trở ngại cho mình.

5) Đối với các vấn đề: phạm pháp, những việc không hợp lý… thì không nên tiên đoán. Ví dụ: Lấy của công có thành công không?

6) Vấn đề thuộc về cờ bạc, ăn chơi …không nên tiên đoán. Ví dụ: không thể tiên đoán về đua ngựa, đánh chim, các loại được, thua, thắng, bại…

7) Những vấn đề cần phải tiên đoán hai lần theo thời gian như: đi du lịch, nếu xin được quẻ không tốt, thì một tháng sau có thể xin lại. Còn như việc buôn bán, nếu xin được quẻ không tốt thì có thể xin lại vấn đề phát triển tiếp theo như thế nào.

8) Phàm khi tiên đoán thì tâm trí phải an bình, không nên nghĩ trước lời dự đoán trong trí, lời giải nầy ắt rằng không chính xác.

9) Trong khi xin quẻ lại, tốt nhất là phải nghỉ ngơi một chút, sau đó niệm chú ngài Văn Thù Sư Lợi, chờ cho tâm trí bình thản, tâm nghĩ đến tốt hay không tốt phải giảm thiểu tối đa, khi đó mới bắt đầu xin quẻ.

10) Không được khởi tâm nhớ đến sự thù hận củ nếu có, lòng trả thù không được dấy lên khi xin quẻ. Nên biết rằng tất cả mọi sự kiện đều liên quan đến nghiệp lực, vì thế mà bất luận tốt hay xấu, tâm khí đều phải bình lặng để có được biện pháp suy nghĩ riêng biệt. Nếu còn sanh chấp trước chắc chắn việc xin quẻ để tiên đoán sẽ không chính xác.

B. Phương Pháp Suy Đoán

Sau khi xin được một quẻ, có thể tìm lời giải quẻ ấy trong 36 quẻ ở sách nầy. Phương pháp tìm kiếm rất đơn giản. Ví dụ: xin được quẻ Ah Ah, tức có thể tra theo chữ, cũng có thể tìm theo số 1-1. Lại như xin được quẻ Na Pa, tức có thể tìm theo số 5-3…
Mỗi một lời giải của quẻ, đầu tiên cho thấy biểu tượng của quẻ, như là loại “Vô vân tình không” nghĩa là “Trời trong mây tạnh” Nhờ vào biểu tượng của quẻ nầy mà có thể đoán được sự lành, dữ, tốt,xấu.
Mỗi một biểu tượng của quẻ trong sách đều có ghi thêm lời giải thích, làm sáng tỏ ý nghĩa của biểu tượng. Người tiên đoán phải lưu tâm vấn đề nầy bởi vì có khi cho những thí dụ theo ý riêng của mình sẽ bị sai lạc với lời lý giải của quẻ trong sách. Chẳng hạn như quẻ “Vô vân tình không”, một số người giải rằng: trong sáng, sáng sủa. Nhưng theo lời giải thích trong sách nầy là “Tánh không”, đây là một danh từ Phật học, người viết cũng đã vấp phải trường hợp nầy, nên tùy theo loại văn mà giải thích để độc giả tiện lý giải.
Sau khi có biểu tượng của quẻ rồi, sẽ thấy một tín hiệu rất đơn giản, tín hiệu nầy là một loại cương lĩnh để suy đoán một quẻ. Có khi một số tín hiệu lại có liên quan đến Mật tông, một số người không dễ gì lý giải nỗi. Ví dụ: Quẻ “Long Thần đích vĩ”, nghĩa là “Đuôi của loại Long Thần”, người không biết thì nói rất khó mà hiểu được ngụ ý của nó. Người viết cũng đã cho lời giải thích rõ ràng.
Sau tín hiệu là các tiết mục để tiên đoán. Toàn bộ cuốn sách nầy đã biên soạn theo hoàn cảnh xã hội của Tây Tạng cho nên có nhiều điều không thích hợp với xã hội người Hán hiện đại. Ví dụ như chăn trâu giữ dê, tu phép lợi hại, những điều nầy rất ít liên quan đến chúng ta, cho nên người viết đã sửa chữa lại để thích hợp với độc giả. Sự sửa chữa đã ghi ở trước, người viết cũng đã tu học xong ba (3) buổi “Hoàng Văn Thù pháp” và đã tu một khóa Thượng Sư pháp. Trong lúc tu pháp, thắp một loại hương đen trước bàn Hộ Pháp, tro hương đã kết thành một khối, đây là điềm rất tốt có thể tượng trưng cho phương pháp tiên đoán của cuốn sách nầy là đủ để truyền bá rộng rãi ra ngoài và lưu truyền mãi mãi. Nói thực ra, nếu như vì lợi ích riêng tư người viết sẽ không sửa đổi những điều cần thiết trong cuốn sách nầy, thà rằng để vậy dành cho người chuyên dùng lại dễ kiếm lợi hơn. Nay chỉ vì sự thích hợp trong vấn đề truyền bá Mật Tông tại Trung quốc cho người thế tục, nếu có người thấm nhuần được pháp Mật thừa nầy mà được lợi ích, vậy là đã tiến được một bước về nhận thức Mật pháp, tu trì Mật pháp, những điều đó đã đưa đến mục đích là sửa đổi lại cuốn sách nầy.

Sau khi hiệu đính, sắp xếp chi tiết các mục giải đoán gồm có 12 loại được giải thích rõ ràng như sau:

1. Gia Trạch: Liên quan tới sự hưng thịnh của gia đình, bao gồm sự thay đổi, tăng giảm, hao tổn về sản nghiệp, gia tộc đến con người được bình an không, nhất là sự bình an của chính người xin đoán, đôi khi cũng bao gồm cả việc thêm, bớt số người trong gia đình.

2. Tài Phú: Sự giàu có hay hao tổn cá nhân, buôn bán có thịnh vượng không. Tuy nhiên loại nầy chỉ cho biết một loại, nếu có một mục đích đặt biệt như muốn buôn bán một loại hàng nào đó mà cần bàn thảo xem thử có thành công hay không, thì nên tham khảo lời giải đoán của mục “Mưu Vọng” hoặc “Nhờ cậy”.

3. Mưu Vọng: Liên quan đến sự nghiệp, mục đích và nguyện vọng của sự việc nên làm hay không nên làm, được như ý hay không như ý. Ví dụ: Di dân có được tốt không? Tức thuộc phương diện tiến hành hay ngưng lại (thuộc sự mong muốn ), hay là thi nhập học cũng thuộc vào loại nầy.

4. Nhân Sự: Chủ yếu là liên quan đến sự nghiệp, sự giàu có của những người có quan hệ, ngoài ra liên quan đến người khác thì tham khảo mục “Nhờ cậy” nghĩa là hỏi ý kiến người khác.

5. Cừu Oán: Chỉ ra cho bạn mọi mặt để bạn có thể đạt được đối với người đối nghịch, bao gồm cả sự tai tiếng tốt, xấu.

6. Người đi xa: Tiên đoán Người đi xa đi xa có được bình an không, khi nào thì trở về...

7. Tật Bệnh: Liên quan đến tình trạng sức khỏe, tốt nhất là tự mình xin quẻ, hoặc trực tiếp nhờ người khác xin giúp, nếu như nhờ người khác thay mình để xin quẻ thì mức độ chính xác có sự sai khác. Như người đang lâm trọng bệnh, nên nhờ người thân thuộc trực hệ xin quẻ giúp (con, cháu...)

8. Ma Sùng: Đây là một mục có màu sắc tôn giáo, những ai đang gặp sự bất lợi hoăc bệnh tật liên miên, nên xin tiên đoán về mục nầy để xem thử có phải là bị ma quỷ quấy nhiễu hay không. Mục nầy cũng bao gồm cả nhà ở, sở làm việc, có phong thủy (địa lý) không thích hợp. Tuy nhiên cần phải chú ý là khi hỏi về mục nầy thì đừng hỏi về mục khác. Còn nếu có hỏi về các mục khác thì không chịu ảnh hưởng bởi mục nầy. Ví dụ: Hỏi bệnh thì không nên xem lời giải thích mục nầy vì rất dễ dàng lầm lẫn giữa bệnh hữu hình và bệnh do Ma Sùng gây nên.

9. Mất đồ:
Xin quẻ để biết vật bị mất có tìm lại được không, tìm lại ở đâu.

10. Nhờ cậy (Xin Giúp Đỡ): Cùng với người khác bàn luận, xem thử có đạt được mục đích của mình không, có được người ủng hộ giúp đỡ không.

11. Hôn Nhân: Bao gồm tình huống những người đã có gia đình và nguyện vọng của những người chưa lập gia đình.

12. Linh tinh (Những chuyện khác): Mục nầy chỉ nói ra có tính cách suy đoán, những sự việc không có đề cập trong 11 tiết mục trên.

C. Ý Nghĩa Của sáu 6 Chữ Chú

Ah-Ra-Pa-Tsa-Na-Dhi, đây là sáu (6) chữ chú, ngoài sự lập thành mỗi quẻ 2 chữ và giải thích lời đoán còn có ý nghĩa riêng của mỗi chữ mà trong lúc giải đoán cần phải tham khảo.

1. Ý nghĩa căn bản:
AH: Chấm dứt tất cả mọi tai ách, tăng ích, tiêu trừ bốn (4) loại lực lượng. Vì vậy mà chữ nầy có thể nói là có một đặc tính riêng. Chính vì lý do nầy nên riêng lẽ chữ ấy đã cho một nghĩa có tính cách phổ biến, nên không được rõ ràng lắm.
RA: Nghĩa là hàng phục. Nếu chữ nầy đứng đầu trong một quẻ thì biểu thị tự mình có đủ sức để hàng phục đối phương (làm cho đối phương theo mình). Nếu chữ nầy là chữ thứ hai của quẻ, biểu thị chính mình sẽ nhượng bộ đối phương.
PA: Nghĩa là chấm dứt tai họa. Do đó thuộc loại hòa bình, bất động. Nếu là chữ đầu trong quẻ cho thấy tai họa của chính mình sẽ được qua khỏi, nếu là chữ thứ nhì biểu thị đối phương bất động. Do đó giả như thay người để xin hỏi bệnh. Xin được chữ PA đứng thứ hai trong quẻ, điều nầy cho thấy tật bệnh sẽ kéo dài triền miên (vì bất động nên đưa đến triền miên).
TSA: Nghĩa là rối loạn và phá hoại. Chữ nầy đi cùng với chữ RA đều thuộc về phạm vi “Hàng Phục” nhưng mức độ động, tỉnh lại khác nhau. Nếu là chữ đầu của quẻ cho thấy chính mình tâm trí bất an, có nguy cơ đến sự nghiệp … Nếu là chữ thứ nhì biểu thị đối phương bị nguy hiểm, và cũng có thể biểu thị đối phương bất hợp tác, đều thuộc loại phá hoại.
NA: Nghĩa là tăng ích. nếu là chữ đầu quẻ cho thấy chính mình tăng ích, như lợi ích được tăng thêm, hay được thắng lợi trong các vụ tranh chấp… Nếu là chữ thứ nhì thì lợi ích thuộc về phía đối phương.
DHI: Nghĩa là ái kính. Nếu là chữ đầu của quẻ cho thấy mình được người khác tôn kính, trọng vọng, nhân duyên tốt…Nếu là chữ thứ nhì biểu thị đối phương so với mình có nhân
duyên hơn, nên dựa vào họ.
2. Lục Trần:
AH: Hư không - Là Tánh Không của nhà Phật.
RA: Lửa - Đốt, động lực, khô khan.
PA: Nưóc- Lạnh, phản tỉnh, ẩm thấp.
TSA: Gió - Loạn, động, không khí.
NA: Đất – Cứng cỏi, sinh đẻ.
DHI: Hiểu biết - Sức mạnh siêu nhiên, thần, quỷ.
3. Lục Căn:
AH: Tai – Tin đồn, truyền thuyết
RA: Mắt – Quan sát, mục kích, nhìn thấy
PA: Lưỡi - Khẩu thiệt, thị phi
TSA: Thân – Va chạm, tiếp xúc
NA: Mũi – Va chạm, tiếp xúc gián tiếp
DHI: Ý – Suy nghĩ, lo lắng
4. Lục Thức
AH: Thính giác – Nhĩ thức
RA: Thị giác - Nhãn thức
PA: Vị giác - Thiệt thức
TSA: Xúc giác- Thân thức
NA: Khứu giác - Tỷ thức
DHI: Tư duy – Ý thức

5. Phương Vị (Vị Trí)
AH: Bao quát cả 5 phương (ngủ phương)
RA: Phương tây
PA: Phương nam
TSA: Phương bắc
NA: Phương đông
DHI: Trung ương

6. Phật Bộ
AH: Phật Bộ trung ương, Tỳ Lô Giá Na Phật
RA: Liên Hoa Bộ phương Tây, A Di Đà Phật
PA: Bảo Bộ phương Nam, Bảo Sanh Phật
TSA: Sự Nghiệp Bộ phương Bắc, Bất Không Thành Tựu Phật
NA: Kim Cang Bộ phương Đông, Bất Động Phật
DHI: Phẫn Nộ Tôn Trung ương, Đại Oai Đức Kim Cang

7. Màu Sắc
AH: Bao gồm tất cả các màu sắc như ánh sáng cầu vồng
RA: Màu hồng đỏ
PA: Màu vàng
TSA: Màu lục
NA: Màu trắng
DHI: Màu lam

8. Khí Quan (Nội Tạng)
AH: Phổi, khí quản, hệ thống hô hấp, đại trường (ruột già)
RA: Tim, hệ thống tuần hoàn, tiểu trường (ruột non)
PA: Thận, hệ thống tiết niệu, bộ phận sinh dục
TSA: Gan
NA: Tỳ, mật, vị (bao tử)
DHI: Tinh (đàn ông), noản (đàn bà)

9. Hình Thể
AH: Hình thể không cố định
RA: Hình tam giác
PA: Hình tròn
TSA: Hình bầu dục
NA: Hình vuông, hình chữ nhật
DHI: Hình thể do các hình khác ghép lại

10. Tam Giới
AH: Thiên giới (trời)
RA: Nhơn giới (người)
PA: Địa giới (đất)
TSA: Nhơn giới (người)
NA: Địa giới (đất)
DHI: Thiên giới (đặc biệt chỉ thế giới A-Tu-La)

11. Giới Tính
AH: Gồm cả hai tính: âm và dương
RA: Dương tính
PA: Âm tính
TSA: Dương tính
NA: Âm tính
DHI: Trung tính (những vật không phân biệt được âm hay dương hoặc nam hay nữ)

12. Trí Tuệ
AH: Pháp giới thể tánh trí
RA: Diệu quan sát trí
PA: Bình đẳng tánh trí
TSA: Thành sở tác trí
NA: Đại viên cảnh trí
DHI: Kim cang trí.
Người làm công việc tiên đoán, ngoài các lời giải của quẻ ra, phải thường xuyên tham khảo ý nghĩa của các chữ chú, thường thường phải hiểu rõ ràng chi tiết thật tỉ mỉ của một điểm. Ví dụ như thái độ của đối tượng mà mình đang giao thiệp như thế nào, người ấy là nam hay nữ. Lại như trong trường hợp hội nghị, người đó mặc áo màu gì, có ủng hộ hay giúp đỡ về sự việc gì. Tất cả những chi tiết thuộc loại nầy nên để ý và nên biết rõ ràng. Lời giải đoán thường hay làm cho người ta giật mình, kinh sợ. Do đó phải nghiên cứu, học tập phương pháp tiên đoán trong cuốn sách nầy kỹ lưỡng không nên lơ đãng bỏ sót những biểu nghĩa của chữ chú.

IV PHẦN TIÊN ĐOÁN

A. Biểu tượng của 36 quẻ:
Ah -Ah (1-1): Vô vân tình không (Trời quang mây tạnh)
Ah- Ra (1-2): Đại nhật quang huy (Mặt tròi chói lọi)
Ah-Pa (1-3): Nguyệt cam Lồ quang (Ánh trăng êm dịu)
Ah-Tsa (1-4): Minh tinh thiểm diệu (Ánh sao lấp lánh)
Ah-Na: (1-5): Hoàng kim đại địa ( Vàng có khắp nơi)
Ah-Dhi (1-6): Kim cang thanh âm (Âm thanh kim cang)

Ra-Ah (2-1): Minh đăng (Đèn sáng)
Ra-Ra (2-2): Thiêm du (Thêm dầu)
Ra-Pa (2-3): Tử ma (Ma chết)
Ra-Tsa (2-4): Vương quyền (Quyền vua)
Ra-Na (2-5): Khô thọ (Cây khô)
Ra-Dhi (2-6): Cát môn (Cửa tốt)

Pa-Ah (3-1): Cam Lồ bình (Bình cam Lồ)
Pa-Ra (3-2): Tử thủy đường (Nước tù trong ao đầm)
Pa-Pa (3-3): Cam Lồ hải (Biển cam Lồ)
Pa-Tsa (3-4): Tai nạn ma (Ma tai nạn)
Pa-na (3-5): Kim liên hoa (Bông sen vàng)
Pa-Dhi (3-6): Cam Lồ dược (Thuốc cam Lồ)

Tsa-Ah (4-1): Cát tường bạch tán (Dù trắng rất đẹp)
Tsa-Ra (4-2): Đại hỏa diệm binh (Binh lửa qui mô)
Tsa-Pa (4-3): Không hư tâm trí (Tâm trí hư không)
Tsa-Tsa (4-4): Thăng dương thanh vọng (Âm thanh vang lên)
Tsa-Na: (4-5): Tụ hội quần ma (Ma quỷ hội họp)
Tsa-Dhi (4-6): Như ý bảo thọ (Cây quý như ý)

Na-Ah (5-1): Kim sơn (Núi vàng)
Na-Ra (5-2): Thiên ma (Ma trời)
Na-Pa (5-3): Bảo bình (Bình quý)
Na-Tsa (5-4): Sa khưu (Đụn cát)
Na-Na (5-5): Kim ốc (Nhà vàng)
Na-Dhi (5-6): Bảo tàng (Kho báu)

Dhi-Ah (6-1): Diệu cát tường (Tên ngài Văn Thù)
Dhi-Ra (6-2): Như ý kết (Kết tụ những điều như ý)
Dhi-Pa (6-3): Mẫu kim ngư (Cá vàng mẹ)
Dhi-Tsa (6-4): Bạch pháp loa (Vỏ ốc pháp màu trắng)
Dhi-Na (6-5): Kim luân bảo (Bánh xe vàng)
Dhi-Dhi (6-6): Thắng lợi tràng (Cờ thắng lợi)

B. Lời Giải 36 Quẻ

Đãnh lễ thập phương Chư Phật, Chư Bồ Tát,
Đãnh lễ Cam Lộ Đại Hải, Mật Thừa Pháp,
Đãnh lễ Hộ Trì Mật Pháp chư Thánh Chúng,
Đãnh lễ Đại Trí Diệu Cát Tường Nhụ Đồng.


1. Quẻ 1: Ah-Ah (1-1)
Biểu tượng: Vô vân tình không (Trời quang mây tạnh)

Tình không vô vân nhi trình diện,
Lai vấn quái giả tu tĩnh thính.
Tình không thanh tịnh, vô ô nhiễm,
Nhữ tâm thanh tịnh ưng như thị.

Tạm dịch:

Bầu trời trong xanh không gợn tí mây
Nhưng có hiện ra, người đến xin quẻ hãy tỉnh tâm lắng nghe
Bầu trời trong vắt không ô nhiễm,
Tâm (của bạn) cũng nên giống như vậy.

Tín Hiệu: Tam bội hư không chi thanh
(Âm thanh của hư không tăng gấp ba lần)
Âm thanh truyền đi trong hư không, tuy nhỏ nhưng truyền đi lại lớn. Người đến xin quẻ, trong vấn đề xử sự nên giữ bình tỉnh, nếu chỉ hơi hoảng hốt (một tí xíu) thì việc nhỏ sẽ trở thành việc lớn, khó xử lý. Nếu loại trừ được tâm suy hơn tính thiệt mà xử sự công bình, ắt là gặt hái được kết quả tốt, tuy họa mà thành phúc.

GIẢI ĐOÁN

1. Gia trạch: (Nhà cửa, đất đai). Cả nhà đều bình yên, của cải và sanh mạng đều vô hại. Xin được quẻ nầy chỉ chủ về gia đình vui vẻ, chứ không chủ tăng thêm người.

2. Tài phú: Tiền bạc, của cải ổn định, phát triển như thường lệ, chỉ một điều là nhìn về phía truớc không được lạc quan lắm. Nếu cầu được lợi to, chắc chắn sẽ thất bại, không nên kinh danh kiểu đầu cơ, nếu đ ược vậy thì tất cả mọi việc sẽ tự nhiên tốt đẹp. Nếu gặp có sự cạnh tranh, nên giữ tâm bình thường mà xử sự. Vì vậy mà lời giải nầy để kiểm thảo lại sự nghiệp củ, bất lợi nhất là sự đầu cơ.

3. Mưu vọng: (Sự mong muốn). Phàm cứ tự nhiên mà xử sự, theo lẽ phải mà làm, chắc chắn là không gặp trở ngại, sẽ đạt được mục đích. Lời đoán nầy tốt nhất đối với sự tiêu tai giải nạn, vì đây là biểu tượng của bỉ cực thái lai (cực rồi lại sướng). Vì thế mà tất cả mọi điều xấu đã hỏi đều thay đổi. Nếu trong lòng còn mưu tính việc đầu cơ, chắc rằng biểu tượng của quẻ không tốt như bầu trời quang đãng thình lình có mây che, đó là chướng ngại dồn dập đến.

4. Nhân Sự: Trước mắt sự quan hệ nhân sự rất tốt, cũng dễ dàng thay đổi mau chóng, vì vậy phải biết nắm thời cơ mà xử sự. Chuẩn bị để gìn giữ cho “Hoa được tươi” phải tụng “Bát Nhã Tâm kinh” để cầu đảosự cải tiến về nhân sự mà không có hại cho mình. Kinh nầy nói về trí hụê Bát Nhã tức Tánh Không, làm cho con người nên biết dụng tâm bình thường (sẵn có) mà xử sự. Trí hụê Tự Tánh đó có khả năng thay đổi mọi tình huống đối đãi; nó không nịnh bợ, không sợ sệt cho nên người biết dụng nó chắc chắn sẽ có kết quả tốt đẹp.

5. Cừu Oán: Nên dùng tâm bình thường mà xử sự đối đãi với người, chắc là không có thù oán, thị phi cũng đều dứt, có sự kiện tụng cũng nên hòa giải.

6. Người đi xa: Người khách bình an, trên đường đi vui vẻ. Người đi xa sẽ đi đến nơi đúng hẹn, tin tức sẽ đến đúng kỳ.

7. Tật Bịnh: Người bị bịnh sẽ hồi phục. Chú ý đến phương pháp trị liệu, không nên giải phẩu lớn (đại phẩu)

8. Ma Sùng: Không có ma, không có sùng, không có quỷ, cũng không có Thần theo quấy phá. Phong thủy thì theo thiên nhiên đã sắp đặt, thường mở cửa để cho ánh nắng mặt trời chiếu vào nhà buổi sáng rất tốt. Không nên bày biện quá nhiều thứ trong nhà.

9. Mất đồ: Đồ vật bị mất ở một nơi không xa lắm, có thể tìm lại được. Nếu không biết được chỗ đang để đồ bị mất thì không cách gì tìm lại được.

10. Nhờ cậy:(xin giúp đỡ) Có nhờ giúp đỡ, người ta cũng đồng ý, nhưng cũng mất thời gian khá lâu, chớ người ta không giúp liền được. Nếu người ta không đồng ý giúp đỡ thì thôi, để ngày khác đến xin giúp đỡ lại.

11. Hôn Nhân: Người chưa lập gia đình, duyên đến tự nhiên thành vợ chồng. Người đã có gia đình rồi, thì không còn cách nào để thay lòng đổi dạ nữa. Nếu như người phối ngẫu của mình ngoại tình, cứ theo lẽ bình thường mà giải quyết, hoặc xử sự một cách tự nhiên, kết cuộc sẽ tốt.

12. Linh tinh: (Những chuyện khác) Trời quang mây tạnh là đại biểu cho Tánh Không, tức mọi pháp đều không có bản chất thật. Tất cả mọi sự, mọi việc trên đời đều do nhân duyên hội hợp. Hiểu được lý nầy thì thành, bại, thạnh, suy, được, mất cũng chẳng nên bận tâm thương tiếc. Lòng tham cầu nay không còn, tâm xảo quyệt cũng chẳng có, nếu cứ tự nhiên như thế mà xử sự với người, chắc chắn sẽ chuyển họa thành phúc, duy trì được sự an lạc. Muốn cầu lợi thì phải làm tiêu tan việc hung xấu. Nếu cứ tích cực tìm cầu thì cơ hội thành và bại mỗi thứ một nữa.
Hành giả Mật Tông phải niệm nhiều “Bách Tự Minh” hướng về ngài Kim Cang Tát Đỏa mà cầu nguyện. Phật giáo đồ phải niệm nhiều “Bát Nhã Tâm Kinh” hoặc “Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật Kinh”.
Như ý nghĩa lời giải đoán trong quẻ nầy là “Được Đại Vô Úy” (Tâm không sợ sệt). Vì thế người xin quẻ cứ yên tâm mà làm việc không cần suy tính được, thua.

2. Quẻ 2: Ah-Ra (1-2)
Biểu tượng: Đại nhật quang huy (Mặt trời chói lọi)

Đại Nhật Như Lai quang huy hiệu,
Nhứt thiết ám khí tận quang minh.
Vấn giả ưu sầu đô tán tận,
Tồn tâm quang minh tức mãn nguyện.

Tạm dịch:

Đức Đại Nhật Như Lai đến trong hào quang rực rỡ,
Đã đẩy lùi tất cả sự tối tăm mịt mù.
Những lo âu, buồn bả của người đến xin quẻ đều tan biến,
Những điều bận tâm sẽ dược sáng tỏ và mãn nguyện.

Tín Hiệu: Thanh tịnh vô nhiễm chi cảnh
(Một nơi sạch sẽ không dính bụi trần)
Ngài Đại Nhật Như Lai là báo thân Phật, được tôn xưng là Đại Nhật biểu thị Phật pháp như ánh sáng mặt trời chiếu khắp mọi nơi phá tan hết tất cả bóng tối, có khả năng tiêu trừ vô minh của chúng sanh trong lục đạo. Vì vậy mà người đến xin quẻ phải giữ tâm thanh tịnh, trong sáng ngay thẳng, ắt được tốt đẹp. Tất cả những điều hung dữ đều tan biến, tất cả những điều tốt lành sẽ thành tựu. Nhưng nếu có ý tưởng mờ ám hoặc có hành vi không đứng đắn, chắc chắn là tự mình chuốc lấy tai họa. Vì ánh sáng rực rỡ của mặt trời phá tan bóng tối không kể mình hay người. Vậy nếu mình mờ ám thì ánh sáng mặt trời cũng phá luôn.

GIẢI ĐOÁN

1. Gia Trạch: Mọi việc không tốt đều tan biến, mọi người đều bình an. Nếu có người đàn bà lớn tuổi nhưmg chưa có con, sẽ có tin vui là sẽ được sanh con trai.

2. Tài Phú: Nên làm nhiều việc thiện, tài sản sẽ tăng thêm. Trước đây vì gặp nhiều trở lực nên sự giàu có không đạt được như ý, còn nay thì trở ngại đã giảm dần, nên bỏ củ theo mới để có thể khai triển kế hoạch mới.

3. Mưu Vọng: Dường như có một mạng lưới phiền não vây quanh mình, vì trước đây mọi sự việc đều không thuận lợi. Nếu bạn cắt được mạng lưới nầy, mọi việc sẽ chuyển xấu thành tốt. Lưới phiền não nầy bao gồm cả tâm lý và hiện thực, bạn có khả năng cắt đứt cả hai loại nầy. Trong khi quan hệ với người không tốt, bạn có khả năng chuyển họ thành người tốt.

4. Nhân Sự: Cách thích hợp nhất để biến thù thành bạn là anh nên thành thật. Đối phương nhất định sẽ hài lòng và anh sẽ có thêm người giúp đỡ. Có một vật giống như thủy tinh hay loại đá quí hoặc có màu đỏ mà ánh sáng của nó lấp lánh có thể giúp cải thiện được sự quan hệ với người khác. Bạn có thể mang hay đeo vật nầy theo mình hoặc dùng để làm quà tặng.

5. Cừu Oán: Không có cừu oán quấy nhiễu. Không có chuyện thị phi hay kiện tụng.

6. Người đi xa: Khách của bạn bình an. Tin tức sẽ đến. Không lâu nữa bạn sẽ có được tin tức chính xác, và tốt từ khách.

7. Tật Bệnh: Tật bệnh sẽ thuyên giảm nếu có, nhất là bệnh truyền nhiễm. Nếu cần nên giải phẩu. Bệnh mãn tính cũng dễ trở lại.

8.Ma Sùng: Không có ma sùng quấy nhiễu. Phong thủy được cải thiện một cách tự nhiên. Nên chặt hết những cây cối và thu dọn những đồ vật nào che khuất ánh sáng mặt trời.

9. Mất đồ: Vật bị mất ở hướng tây nam đến mà tìm. Sẽ có người cho bạn biết tin tức về đồ vật bị mất.

10.Nhờ cậy: Nếu có nhờ cậy người giúp đỡ sẽ được như ý. Trước đây người mà bạn nhờ không đồng ý giúp bạn, nay thì họ sẽ đồng ý.

11. Hôn Nhân: Người chưa lập gia đình sẽ gặp được ý trung nhân. Tốt nhất nên giải qưyết hết những khó khăn, trở ngại trên con đường tình yêu đến hôn nhân. Người đã có gia đình rồi thì vui hưởng hạnh phúc vợ chồng,

12. Linh tinh: Quẻ nầy lợi cho tất cả những điều muốn hỏi, đặc biệt tốt cho việc giải quyết mọi khó khăn, phá trừ mọi trở ngại. Duy có các câu hỏi về đất đai, nhà cửa cùng với các vật khác như các loại bàn ghế…là hơi xấu. Cho nên nếu người xin quẻ là hành giả Mật Tông phải tụng nhiều chú Văn Thù và cúng dường loại đèn dầu chất béo và cờ cầu đảo. Người theo đạo Phật nói chung nên tụng Bát Nhã Tâm Kinh để cầu xin. Làm được vậy thì lợi cho việc tiêu tai giải nạn.

3. Quẻ 3: Ah- Pa (1-3)
Biểu Tượng: Nguyệt Cam Lồ Quang (Ánh sáng trăng ngọt ngào, êm dịu)

Nguyệt sắc thâm lương như cam lộ,
Tẩy địch trần tâm quy bình tĩnh.
Lai chiêm vấn giả tác thiện hành,
Tức năng an hưởng chư phước báo.

Tạm dịch:

Màu trăng tươi mát như nước cam Lồ,
Tẩy sạch hết bụi dơ trong lòng để quay về sự bình lặng, trong trắng.
Người đến xin quẻ phải làm việc thiện,
Tức có thể an hưởng tất cả phước báo.

Tín Hiệu: Vô chướng ngại chi nguyện lực
(Nguyện lực không trở ngại)

Gia trì lực của chư Phật và Bồ Tát thực ra là nguyện lực của chúng sanh. Có nguyện lực trong sáng và có tín tâm thì có được lực gia trì. Khi chúng sanh phát nguyện tuy thanh tịnh, trong sáng nhưng gặp một chướng ngại gì đó thì rất dễ dàng trở thành bất tịnh. Tham, sân, và si là ba thứ độc chướng ngại một khi chúng sinh khởi.
Ánh sáng trăng trong mát, ngọt ngào có khả năng diệt trừ được ba độc gây khổ đau nầy, khiến cho nguyện lực chuyển thành thanh tịnh, do đó mà không có chuớng ngại. Vì vậy mà người đã có phát nguyện bất tịnh nên tỉnh ngộ tìm hiểu ý nghĩa của Tánh Không, lý Duyên Khởi… nhờ đó mà có thể nhận được gia trì lực của chư Phật và Bồ Tát. Như thế thì nguyện lực sẽ được viên mãn và hưởng được mọi phước báo.

GIẢI ĐOÁN

1. Gia Trạch: Nếu tu được pháp Mộc Dục (tắm rửa), pháp Trừ Chướng Ngại, ắt trong nhà tăng thêm người. Người tu phép Mộc Dục, trong lúc tắm gội hãy quán tưởng công dụng của nước để tắm rửa nầy sẽ được chư Phật, Bồ Tát phóng hào quang thanh tịnh đến. Người chưa tu Mật Pháp, trong khi quán tưởng phải tụng “ Chú Văn Thù Bồ Tát” tức “ Om Ah Ra Pa Tsa Na Dhi” 21 biến.

Người tu phép Trừ Chướng Ngại nên lấy Kim Cang Tát Đỏa làm Bổn Tôn là tốt nhất, tuy nhiên tu các bổn tôn khác cũng được. Nếu người chưa tu Mật Pháp, chỉ cần chấp hai tay hướng về chư Phật và Bồ Tát mà cầu nguyện, sám hối tất cả những ác nghiệp đã tạo từ nhiều kiếp trước đến nay, rồi quán tưởng được sức gia trì của chư Phật và Bồ Tát từ ánh sáng cam Lồ đang phóng ra.
Nhà cửa, người trong gia đình đều được bình an. Các chướng ngại và các loại khẩu thiệt đều được tiêu trừ. Nếu có người đang có thai sẽ sanh con gái.

2. Tài Phú: Tiêu trừ được chướng ngại, của cải, tài sản sẽ tăng. Việc nầy nên làm từ từ, không nên hành động gấp. Nếu có sự cạnh tranh thì sức cạnh tranh của đối phương sẽ tự nhiên biến mất.

3. Mưu Vọng: Đạt được mục đích, không gặp một trở ngại nào. Chướng ngại đã có thì tự nhiên bị tiêu trừ. Nếu có ý đồ dùng bạo lực để can thiệp hoặc hành động quá khích, ắt là bất lợi rõ ràng là tự tìm lấy rắc rối.

4. Nhân Sự: Cứ quan hệ với người thuận theo tự nhiên thì mọi sự tốt đẹp. Nếu như sự quan hệ trở nên xấu đi, dùng hoa màu trắng, nước sạch, thực phẩm màu trắng dâng cúng lên chư Phật và Bồ Tát. Không nên dùng quyền lực và tài lực mà gây ảnh hưởng người khác, hoặc có ý đồ buộc người khác phải giúp đỡ mình.

5. Cừu Oán: Chẳng có cừu oán. Kiện tụng đều được giải.

6. Người đi xa: Khách và tin khách sẽ đến ngay.

7. Tật Bệnh: Các bịnh cảm mạo và bịnh tiêu hóa sẽ thuyên giảm ngay. Không nên giải phẩu. Sẽ gặp được thầy thuốc giỏi.

8. Ma Sùng: Không có ma sùng hay quỷ thần quấy nhiễu.

9. Mất đồ: Nếu nhờ một người đàn bà đi về hướng Nam hoặc hướng Bắc để tìm vật bị mất thì có thể tìm lại được. Người đàn bà sẽ mang đến tin vui.

10. Nhờ cậy: Đi nhờ cậy giúp đỡ đều được như ý, nhất là nhờ phụ nữ. Khi đi nhờ vã nên có thái độ ôn hòa, không nên gây áp lực với họ.

11. Hôn Nhân: Người chưa lập gia đình sẽ gặp người tâm đầu, ý hợp. Người đã có gia đình rồi, hạnh phúc vợ chồng rất tốt. Nếu như người xin quẻ gặp sự khó khăn của một người thứ ba, thì nên thẳng thắng mà giải quyết với họ.

12. Linh tinh : Nói chung, quẻ nầy khuyên ta không nên dùng bạo lực hoặc thủ đoạn để giải quyết vấn đề. Nếu có phụ nữ dính líu vào, hay có trung gian giới thiệu sự việc thì có thể thành công, kết quả như ý. Nếu có điều kiện bất lợi, nên tìm một vị Lạt-Ma để xin phép Gia Trì Cam Lồ, có thể giảm thiểu sự mất mát hoặc giảm nhẹ hình phạt.

Nếu là tín đồ Mật Tông nên hành trì Bạch Độ Mẫu mà cầu nguyện, cũng có thể cúng bái Long Thần, hành nghi Mộc Dục (tắm rửa), tu pháp Trừ Chướng, hoặc tu pháp Thượng Sư.

Phật giáo đồ chỉ cần đãnh lễ đức Phật Bảo Sanh. Ý nghĩa chung của quẻ là “Mây Lành Kết Tụ”.

4. Quẻ 4: Ah Tsa (1-4)
Biểu Tượng: Minh tinh thiểm diệu (Sao sáng lấp lánh)

Không tế minh quang cực minh lượng,
Lai chiêm vấn giả hoạch cát tường.
Duy tu hằng tâm dữ nại tâm,
Sở cầu thương tốt nan thành biện.

Tạm dịch:

Trên trời ánh sao vằng vặc,
Người xin quẻ được cát tường.
Chỉ nên giữ Tâm bình thường, nhẫn nại,
Những điều cầu mà vội vàng thì khó thành tựu.

Tín hiệu: Viên mãn tụ hội, vô hữu tán ly
(tập trung đầy đủ không phân tán)

Tín hiệu nầy cho thấy mọi sự đều viên mãn, những điều chưa đạt được sẽ được, những điều đã đạt được thì không bị mất. Đây là một quẻ tốt.

Tuy nhiên sự hợp tan của sự vật đều do sự quyết định của nguyên lý Nhân-Duyên. Cho nên người xin quẻ không nên lo lắng, sốt ruột. Nếu cẩn thận và chú ý hơn thì thiện nhân sẽ đưa đến thiện quả. Vì quẻ nầy cho biết dựa vào tha lực và những điều kiện khách quan, nhưng đa phần thì dựa vào tự lực và những nỗ lực chủ quan. Vì vậy nên bình tĩnh chờ đợi thời cơ chín muồi.


GIẢI ĐOÁN

1. Gia trạch: Nếu thắp hương và treo cờ cầu đảo để cầu nguyện thì tình hình gia trạch sẽ trở nên tốt đẹp hơn. Có thể tránh được những sự cãi cọ, khẩu thiệt; đồng thời bịnh tật cũng được tiêu trừ. Nếu trong gia đình có người mang thai sẽ sanh con gái.

Ghi chú: Cờ cầu đảo là một lá cờ nhỏ năm (5) màu gồm các màu: hồng, lam, lục, trắng, và vàng. Trên lá cờ có ghi bài văn cầu đảo, kết thành xâu treo trước nhà.

2. Tài phú: Tài sản tăng thêm. Sẽ nhận được tặng vật như đồ gỗ, gia súc, vãi, tơ màu lục. Thời cơ đã đến

3. Mưu vọng: Đối với việc đi xa như buôn bán, du lịch rất tốt và vui vẻ. Nếu tính toán làm ăn những việc có tính cách tĩnh ắt bị trở ngại vì quẻ nầy chủ về động, do đó mà không nên tĩnh (thụ động hay chờ ngưòi làm dùm cho mình.)

4. Nhân sự: Có tin tức tốt đến. Có thêm thư từ và giấy tờ báo tin lành đến, nhờ vào những văn kiện và thư tín nầy mà có được sự giúp đỡ lớn lao. Chung chung mà nói thì quan hệ việc đời tốt, nhưng nên ở thế chủ động, không nên nhờ cậy người khác.

5. Cừu oán: Không có cừu oán, kiện tụng, hay thị phi.

6. Người đi xa: Khách và tin tức sẽ đến, khách phương xa trên đường đi rất vui vẻ.

7. Tật bịnh: Có bịnh về khí, tinh thần rối loạn bất an. Tuy nhiên không phải là bịnh nặng, nghỉ ngơi sẽ khỏe mạnh trở lại. Nên cúng Tổ Tiên. Có thể giải phẩu. Quẻ định là bình an. Bệnh mạn tính nên đề phòng bệnh gan.

8. Ma sùng : Không có loại ma hay thần nào quấy nhiễu mà chỉ do chính bản thân mình có tâm tình bất an. Do lòng nghi ngờ sinh ra quỷ ám tự thân. Vì thế cần thiết phải ổn định lại tinh thần mình.

Về phong thủy, ở hướng Đông bị khuyết điểm, hoặc có cây chắn, cột cờ, hay trụ đèn … không thích nghi với phương hướng. Có thể treo cờ cầu đảo màu hồng hoặc hóa giải bằng chú “Luân Vương”.

Ghi chú: Mật Tông có đủ các loại Chú Luân. In các loại chú của Bổn Tôn lên vãi làm cờ kỳ đảo hoặc nhương giải.

9. Mất đồ: Đồ vật bị mất, tuy bị người mang đi, nếu mau chóng đi tìm lại thì vật sẽ trở về nguyên chủ. Hãy tìm vật bị mất ở hướng Bắc hay hướng Đông.

10. Nhờ cậy: Có chuyện cần phải nhờ người giúp đỡ đều được thỏa mãn. Người có tánh hách dịch thì nên bỏ đi, nếu không sẽ bị thất bại.

11. Hôn nhân: Đối với người chưa lập gia đình, nếu nắm chủ động thì được mãn nguyện. Còn đối với người đã có gia đình thì tình vợ chồng rất tốt đẹp. Nếu có người thứ ba xen vào, chỉ một thời gian ngắn cũng xa nhau.

12. Linh tinh: Những thứ đã hỏi đều được thành công, duy có một đều là người hỏi có liên quan đến việc dưới nước, nên có một ít trở ngại như không nên đi xa bằng thuyền, tàu thủy…

Tín đồ Mật Tông nên tu Lục Độ Mẫu Pháp (Green Tara) treo nhiều cờ cầu đảo Hộ Pháp. Tín đồ Phật Giáo chỉ cần tụng kinh Phật Bổn Sanh đồng thời hướng về đức Bổn Sư Thích Ca mà cầu nguyện.

Ý nghĩa chung là: Sức gió mạnh thêm, cho nên người xin quẻ nên động không nên tĩnh.

5. Quẻ 5: Ah-Na (1-5)

Biểu Tượng: Hoàng Kim Đại Địa (Đất Vàng)

Mãn địa hoàng kim,
Quái tượng khả hỷ.
Lai chiếm thử quái,
Duy bất nghi động.

Tạm dịch:

Vàng khắp cả mọi nơi,
Biểu tượng quẻ nầy là tốt, vui.
Đến xin được quẻ nầy,
Thì không nên động.

Tín Hiệu: Quái ý nan sai, đáp án vị định
(Ý của quẻ khó đoán, lời giải chưa chắc chắn)

Quẻ nầy chỉ lợi cho người xin có tính cách lâu dài, sự việc có tính cách cố định, không nên xem những việc có tính cách tạm thời, ngắn hạn, và có tính lưu động. Vì đất là vàng, chỉ có lợi cho đất, nên làm việc tĩnh hơn là làm việc động. Người xin quẻ phải nên nắm được ý nầy tức là đã nắm được yếu chỉ thành công vậy.

GIẢI ĐOÁN:

1. Gia Trạch: Nhân khẩu ổn định, nhà cửa đẹp đẽ, vui hòa. Không có tăng thêm người, di chuyển đi nơi khác không lợi.

2. Tài Phú: Tài sản, tiền bạc được ổn định. Giữ ngành nghề củ là tốt. Sáng tạo cái mới, biến cải, hay khếch trương thì bất lơị. Bất lợi nhất là mở cái gì mới để làm ăn chung với người khác. Không nên đầu cơ. Nên giữ nguyên chỗ những tài sản đã có.

3. Mưu Vọng: Đã có mục đích cố định rồi, nên lập kế hoạch dài hạn là tốt. Nếu nắm giữ không chắc chắn, ắt kế hoạch sẽ dễ dàng thất bại. Nếu gặp khó khăn, phải mất thời gian để giải quyết.

4. Nhân Sự: Lâu dài mà nói, quan hệ nhân sự tốt nhưng phải mất thời gian để tạo dựng. Nếu thời gian quá ngắn thì thiếu mất sự giúp đỡ. Nên tu pháp Kính Ái có thể cải thiện. Không nên lạm dụng tiền bạc, vật chất mà giao tế.

5. Cừu Oán: Không có cừu oán gây rối, nhưng rất dễ sinh ra hiểu lầm, thị phi, kiện tụng liên miên. Tạm thời khó mà giải quyết được, nên tu Pháp Hàng Phục, Tiêu Trừ hiểu lầm, hoặc dùng nước Cam Lồ mà tắm.

6. Người đi xa: Khách bình an nhưng có trở ngại. Tin tức sẽ đến sau.

7. Tật Bịnh: Chủ về bịnh viêm, bi đau khí quản. Bịnh tuy không nặng nhưng cứ kéo dài khó thuyên giảm. Nên treo cờ cầu đảo nhiều mặt (đa diện) hay Ma Ni Chuyển, nhờ gió thổi mà cờ chuyển động tung bay.

Ghi chú: Ma Ni Chuyển là một loại pháp khí của Mật Tông, hình ống tròn, bên trong có để bài chú như Lục Tự Đại Minh của ngài Quan Thế Âm. Tín đồ vừa tụng chú nầy vừa chuyển động Ma Ni Chuyển, nên tăng gia sức trì chú, cũng có thể treo trước nhà như cái phong linh.

8. Ma Sùng: Không có ma sùng cũng như không có quỷ thần trấn yểm, nhưng phong thủy không được tốt. Vị trí nhà, đất, nước nơi chỗ hiện đang ở không thích thích hợp, nên cho điều chỉnh lại như là đổi phương hướng của cửa lớn, vị trí đặt giường nằm cũng có thể treo Chú Luân mà nhương giải (xua đuổi)

9. Mất đồ: Do người ở trong nhà tìm lại đuợc, hoặc tìm vật mất ở hướng Đông. Nên tìm ngay vật bị mất, nếu chậm trể khó có thể tìm được.

10. Nhờ cậy: Nhờ cậy là phí thời gian, nhưng cuối cùng sẽ có được sự giúp đỡ. Đối với việc nhờ vã không nên quá hy vọng.

11. Hôn Nhân: Người chưa lập gia đình phải mất thời gian để tìm kiếm người vừa ý. Người đã có gia đình, sự quan hệ vợ chồng ổn định, nhưng người phối ngẫu lại thiếu đời sống vợ chồng.

12. Linh tinh: Hãy hành động cấp tốc thì có thể dễ dàng giải quyết. Nếu bỏ phí thời gian làm chậm trể ắt dễ mất cơ hội. Đối với loại tin tức thì chủ về chậm trể. Du lịch có sự buồn bực. Có thể đến trước tượng những Phật Thích Ca Mâu Ni và Phật Bảo Sanh mà cầu xin. Nói chung ý nghĩa của quẻ là bám trụ chắc chắn, cơ sở sẽ được ổn định. Cho nên phải tĩnh chớ không được động.

6. Quẻ 6: Ah-Dhi (1-6)

Biểu Tượng: Kim Cang Thanh Âm (Âm thanh kim cang)

Đắc văn Kim Cang thanh âm,
Chiêm giả sanh đại hỷ duyệt.
Nhứt thiết tiêu tức cát tường,
Văn giả tâm hoa nộ phóng.

Tạm dịch:

Nghe được âm thanh Kim Cang,
Người xin quẻ sanh lòng vui vẻ.
Tất cả tin tức đều tốt,
Người nghe vui mừng hớn hở.

Tín hiệu: Tự Bổn Tôn tâm, tăng ích lợi cho trí tuệ.
(Tự tâm của Bổn Tôn là tăng ích lợi cho trí tuệ)

Bổn Tôn là Tâm Bồ Đề có cả hai Đại Bi và Đại Trí. Vì lòng Đại Bi mà phát nguyện độ chúng sanh; vì Đại trí mà biết được tất cả các Pháp đều là Không. Do Tâm Bồ Đề của Bổn Tôn đã khai phá được trí huệ của riêng mình, thật là một quẻ tốt. Người xin được quẻ nầy nên học Kinh, Luận Phật Giáo và khoa học hay nghệ thuật thì đều thành đạt. Tốt nhất là theo ngành kiến trúc.

GIẢI ĐOÁN

1. Gia Trạch: Nhân khẩu bình an, không có tai nạn, vui vẻ hoàn toàn. Có thể tăng thêm người, nếu có thai sẽ sinh con trai. Chẳng hạn như tu theo Nghi quỹ Trường Thọ Phật Mẫu, hay treo chú Quán Âm Thập Nhứt Diện.

2. Tài Phú: Tài sản tăng dần rất thuận lợi. Không nên đầu cơ tích trử. Có cơ hội để mở thêm dịch vụ mới, nên hợp tác với người khác. Trong lúc làm ăn phát đạt, phải lưu ý bảo vệ, duy trì tình trạng phát triển. Quẻ nầy ứng cho người phái nữ thì rất tốt, nếu phái nam xin được quẻ nầy tốt hơn hết là nên hợp tác với phái nữ.

3. Mưu Vọng: Tất cả mọi sự tính toán, ước mơ đều được mãn nguyện.

4. Nhân Sự: Mọi sự quan hệ đều được như ý và vui vẻ. Nên dựa vào lực lượng phụ nữ.

5. Oán Thù: Nhờ có các ngài Hộ Pháp bảo vệ nên thù oán không nỗi lên được. Nên tụng chú Đại Bi.

6. Người đi xa: Tin tức của khách sẽ đến ngay, trên đường đi thuận lợi và vui vẻ.

7. Bệnh: Bịnh tình thuyên giảm khá tốt. Nên tụng chú Đại Bi. Có thể giải phẩu. Nên uống thuốc thang tốt hơn thuốc hoàn (thuốc viên).

8. Ma Sùng: Không có ma sùng hay quỷ thần quấy phá. Phong thủy đều tốt nhưng trong người cảm thấy không thỏa mãn, đều là vì ảnh hưởng tâm lý. Nên tu pháp Thanh Tịnh Tự Tâm của Bổn Tôn.

9. Mất đồ: Nên treo vòng hoa màu đỏ, hoặc phủ một tấm vãi điều (tượng trưng cho điềm vui) để tìm kiếm, hoặc đến nơi chỗ gần nước mà tìm. Cũng có thể thuê người tìm, nhưng người ấy phải thuộc ngành chuyên môn như thám tử tư chẳng hạn. Những đồ phụ tùng còn để nguyên ở chỗ gần đó, hãy để ý mà tìm kiếm.

10. Nhờ cậy: Nếu có nhờ cậy ai cũng đều được toại nguyện. Có trở ngại thì phải hành pháp Trừ Chướng. Tốt nhất là nhờ phái nữ.

11. Hôn Nhân: Chắc chắn hôn nhân sẽ được mỹ mãn. Phu thê hòa thuận, nhất là sự hợp tác của vợ con cùng chồng để lo sự nghiệp.

12. Linh tinh: Mọi sự đều được như ý, nếu có phụ nữ tham dự thì sẽ thấy thuận lợi cát tường.

Tín đồ Mật Tông nên tu pháp Quán Âm, hoặc Văn Thù Sư Lợi, Kim Cang Thủ, đồng thời tu Không Hành Mẫu Pháp.

Tín đồ Phật giáo nên thờ cúng Quan Âm và treo chú Quan Âm (Om Ma Ni Phát Mê Hồng = Án Ma Ni Bát Di Hồng)

Ý Chung: Thuận ý và gia tăng trí huệ.

Quẻ nầy động tĩnh đều được. Nhất là nên làm ăn ở gần nước vì có quan hệ đến nước.

7. Quẻ 7: Ra- Ah (2-1)

Biểu Tượng: Minh Đăng (Đèn sáng)

Nhược minh đăng chi phá hắc ám,
Nhữ tâm phá ám ứng như thị.
Túng hữu sầu muộn chư khổ não,
Phật pháp như đăng vi chiếu lộ.

Tạm dịch:

Nếu ánh sáng đèn phá tan được bóng tối,
Tâm bạn cũng nên như vậy để phá những u ám.
Đừng có buồn rầu khổ não,
Phật pháp như ngọn đèn soi đường.

Tín Hiệu: Minh đăng chiếu lộ, vô hữu phong xuy.
(Đèn sáng soi đường, không có gió thổi)

Con người đã sinh ra trong cõi Ta-Bà thế giới nầy được gọi là ngũ trược ác thế. Cái ác nầy đã làm cho gió nghiệp thổi lên, gây nên biết bao nhiêu khổ não rối loạn. Người mê muội đang trong khổ não nếu không hiểu được lý Không Tánh hay Duyên Khởi thì sẽ sanh tâm tranh giành mà tạo nên vô số ác nghiệp, như vậy kết quả khổ não lại tăng thêm.

Phật pháp như ngọn đèn sáng không làm cho gió nghiệp thổi lên mà còn chuyển biến được nghiệp lực, khiến cho chúng sanh lìa khổ được vui. Người xin đuợc quẻ nầy chắc chắn sẽ hết ưu sầu. Nếu vì Phật pháp mà làm nhiều việc lợi ích cho chúng sanh hữu tình ắt được kiết tường.

GIẢI ĐOÁN:

1. Gia Trạch: Năm nay vận khí hanh thông, người trong gia đình bình yên. Trong nhà lại có thêm người, mua được nhà mới. Nếu trong nhà có ngườì có thai sẽ sanh con trai.

2. Tài Phú: Tài sản tăng lên. Hãy bỏ hết sầu muộn. Về sự nghiệp, nên sửa đổi lại phương kế để được tăng trưởng lợi ích. Vì thế mà nên canh tân không nên thủ cựu (nên bỏ củ chọn mới).

3. Mưu Vọng: Hãy mạnh dạn tiến hành công việc tự nhiên sẽ như ý. Người trong cảnh nguy khốn có cơ duyên được sự giúp đỡ thì theo đây mà thay đổi tình trạng hiện tại trước mắt. Cơ duyên chỉ đến một lần đừng bỏ mất cơ hội. Vì thế mà người xin được quẻ nầy phải nắm chắc thời cơ, nên tu hành phép Trừ Chướng. Quẻ nầy chủ về tự mình đổi mới, kẻ khác chỉ giúp cho cơ hội, còn mình phải cố gắng, nỗ lực mới có thể thành công.

4. Nhân Sự: Trước mắt mọi quan hệ nhân sự đều tốt. Quẻ nầy tốt cho người phái nam hỏi việc. Tuy nhiên cả hai phái đều có thể có sự giúp đỡ, nhưng nếu phái nữ xin được quẻ nầy thì sự giúp đỡ sẽ bị yếu hơn.

5. Cừu Oán: Dù rằng có nghe được những tin tức không có lợi, nhưng trên thực tế thù oán sẽ không làm hại được bạn. Những việc bị kiện tụng sẽ không thành và sự thị phi sẽ dễ dàng chấm dứt. Nên hành trì pháp Trừ Chướng.

6. Người đi xa: Sẽ biết được tin của khách, người ấy bình an, tin tức sẽ đến sau.

7. Tật Bịnh: Nên đề phòng tật bịnh vì bịnh tình sẽ trở nên trầm trọng, nhất là bịnh tim và các loại bịnh về hệ thống tuần hoàn. Bịnh sẽ kéo dài khó thuyên giảm. Không nên làm đại giải phẩu e có chuyện xảy ra bất ngờ ngoài ý muốn. Nên tụng chú Đại Bi. Còn những bịnh khác như thuộc về ruột già và ruột non dễ dàng được hồi phục.

8. Ma Sùng: Không có quỷ thần hay ma sùng quấy rối. Những rắc rối trước mắt không do quỷ thần hoặc ma sùng gây nên, mà chỉ do những hành vi nghiệp lực trong quá khứ, cho nên cũng không có hại. Người xin quẻ nầy phải nên thành tâm sám hối rồi dùng nước Cam Lồ mà tắm.

Phong thủy tốt, nên chú ý sự chiếu sáng của mặt trời. Có một cái hẽm kẹt tối tăm, nên sửa sang lại để có được ánh sáng chiếu vào, và nên treo những bài chú lên.

9. Mất đồ: Đồ vật mất ở hướng Tây Nam. Theo phương ấy mà đi tìm. Sẽ có người đến báo cho biết về tin tức của vật bị mất.

10. Nhờ cậy: Nếu có thể cứ thẳng thắng, thành thật nói lên mục đích của mình, tự nhiên người ta sẽ thông cảm và giúp đỡ cho. Đừng hy vọng rằng người ta sẽ giúp cho kế hoạch rõ ràng và đầy đủ, ngược lại người ta chỉ đứng bên cạnh nói giúp mà thôi, nhưng sự giúp đỡ đó sẽ dẫn đến thành công.

11. Hôn Nhân: Chủ động trong việc đi tìm người yêu. Người đã lập gia đình rồi nên nhượng bộ người phối ngẫu. Trong lúc có đệ tam nhân (người thứ ba) nên chủ động hẹn người ấy để giải quyết,

12. Linh tinh: Các việc làm không bị chướng ngại và oan trái. Nên nắm phần chủ động. Nếu
ở thế bị động sẽ không tốt.
Tín đồ Mật Tông nên tu pháp Cu Lô Cu Li (Kurukulli) hoặc dùng pháp màu hồng của Bổn Tôn mà cầu đảo . Tín đồ Phật giáo nên hướng về Phật A Di Đà mà cầu nguyện. Cũng có thể dùng hoa màu hồng đỏ mà cúng dường lên ngài Quan Âm.
Nói chung ý nghĩa là “Tự cầu đa phước”, do đó mà đừng ỷ lại vào người khác.

8. Quẻ 8: Ra-Ra (2-2)

Biểu Tượng: Thiêm Du (Thêm dầu)

Hướng Phật tiền đăng thiêm tô du,
Quyền thế tài phú giai thiêm gia.
Mã đầu Kim Cang đàn thành hiển,
Chiêm giả chư pháp giai mãn nguyện.

Tạm dịch:

Hướng về cây đèn trước bàn Phật mà đổ thêm dầu,
Uy quyền, tài sản đều được tăng thêm.
Đàn Mã Đầu Kim Cang xuất hiện,
Người xin quẻ các pháp đều được mãn nguyện.

Tín Hiệu: Vi nguyện vọng chi đăng, nhất tái thiêm tô du
(Ngọn đèn của nguyện vọng lại được rót thêm dầu)
Những người Tây Tạng theo Phật giáo khi cúng dường lên chư thần, hay cầu đảo phát nguyện đều theo tập quán là rót thêm dầu vào cây đèn dầu, mỗi lần thêm nếu khô thì tính đến cả kí lô. Làm như vậy là để Chư Phật và Bồ Tát gia trì, người cầu sự gia trì phải giữ tâm thanh tịnh và những điều phát nguyện cũng phải thanh tịnh. Cứ nên thành tâm biểu lộ xin sám hối hết tất cả tội chướng từ xưa đến nay, sau đó mới có thể được sự gia trì. Quẻ nầy xin Mã Đầu Kim Cang là hóa hiện của ngài Quán Thế Âm Bồ Tát trong thân tướng dữ dằn, có sẵn Tâm Đại Bi, vì thế mà ngưòi xin quẻ có được phước lành đầy đủ.

GIẢI ĐOÁN

1. Gia trạch: Phước trạch trong gia đình tăng lên, thêm người, nếu có thai sẽ sanh con trai. Người xin khí sắc tốt, dung mạo rực rỡ.

2. Tài Phú: Có thể san bằng những trở ngại để tăng gia tài sản. Nên tu pháp Mã Đầu Kim Cang, dùng Cờ Kỳ Đảo màu lục, cũng có thể dùng bài chú Quan Âm. Tiến hành kế hoạch mới là thích nghi, người có chút tính mạo hiểm cũng không hại gì, nhất là đối với những đồ vật khô cằn thiên nhiên loại thượng phẩm màu đỏ đều trúng lời.

3. Mưu Vọng: Tin tức chính xác sẽ đến, mục tiêu đã xác định sẽ mau chóng được mãn nguyện hãy hướng về Không Hành Mẫu mà cầu nguyện, những công việc đang tiến hành cứ phát triển, còn có thể có phát triển các mục tiêu khác. Cũng có thể hướng về ngài Quan Thế Âm mà cầu nguyện.

4. Nhân Sự: Giao dịch với người tốt, tình bạn vui vẻ. Nếu chủ động tiếp xúc, chắc chắn cải thiện được những sự quan hệ không tốt. Nếu muốn hóa giải sự thù địch, tốt nhất là đốt lửa cúng để cầu đảo. Cũng có thể tu pháp Trừ Chướng và pháp Mộc Dục ắt tự nhiên chuyển thù hóa bạn.

5. Cừu Oán: Không có cừu oán và sự nhiễu hại vì người xin quẻ nầy được người có sức mạnh ủng hộ. Nếu công kích người đối nghịch thì không bao lâu sẽ có tin tức đưa đến, bạn có thể phát động sự công kích từ hướng Đông và hướng Trung ương thì người đối nghịch sẽ bị thua một trận tơi bời và bạn sẽ đại thắng. Có thưa kiện cũng được thắng.

6. Người đi xa: Không bao lâu nữa khách sẽ đến. Khách đang trên đường đi vui vẻ. Tin tức sẽ đến ngay.

7. Tật Bịnh: Nếu mắc bịnh tim, bịnh về máu huyết, hay bịnh truyền nhiễm …nên đốt lửa để cúng hoặc tụng chú Đại Bi để cầu nguyện thì bịnh tình sẽ thuyên giảm. Còn các bịnh khác không lâu sẽ hồi phục. Tìm thầy thuốc, nên đi về hướng Đông, nên giải phẩu.

8. Ma Sùng: Tuy không có Ma sùng khuấy phá, nhưng vì người xin quẻ nầy bị áp lực của công việc đè nặng, do đó trên mặt tâm lý giống như là có ma quỷ quấy nhiễu. Nên tu pháp Tỉnh Mịch Tôn, trì chú Lục Tự Đại Minh và chú Đại Bi.
Phong thủy tốt. Nên chú ý đến căn phòng chính giữa nhà, không được để đồ vật lộn xộn thiếu ngăn nắp. Khi nào dọn dẹp tề chỉnh rồi thì cảm thấy tinh thần sảng khoái. Có thể treo bài chú gần bức tường ở giữa nhà.

9. Mất đồ: Nên theo hướng Tây hoặc Nam mà tìm vật bị mất. Hãy treo hoa hoặc vãi màu đỏ để có được tin tức.

10. Nhờ cậy: Phàm có nhờ cậy người khác, tức thì xong ngay. Nhờ cậy phụ nữ ắt có chút trở ngại, nhưng không có hại nhiều.

11. Hôn Nhân: Lương duyên do trời định, người thứ ba tự nhiên không còn nữa.

12. Linh tinh: Nói chung những điều xin hỏi đều tốt cả. Duy những điều đã hỏi nếu liên quan với nước và đất là không tốt. Những việc nầy như nước trong ao bị khô cạn dần, ban đầu không thấy, nhưng lâu ngày sẽ thấy không có lợi.
Người theo Mật Tông nên tu pháp Mã Đầu Kim Cang hoặc tụng chú Đại Bi. Phật giáo đồ có thể lễ bái đức Quan Thế Âm.
Ý nghĩa chung: Sự vui vẻ được giữ gìn và tăng lên liên tục. Nên tiệm tiến (tiến dần dần)
Không nên cấp tiến (tiến nhanh). Nên giữ mục đích lâu dài, không nên đặt mục tiêu ngắn hạn và tạm thời.

9. Quẻ 9: Ra-Pa (2-3)

Biểu Tượng: Tử Ma ( Ma của sự chết)

Tử ma giáng lâm chủ thất bại,
Hiệp như tinh hỏa tao thủy tiễn.
Nhứt thiết chiêm vấn giai vô thành,
Sở lợi giả duy chủ phá hoại.

Tạm dịch:

Ma của sự chết hiện về chủ thất bại,
Gặp nhau như một tia lửa nhỏ chạm giọt nước bắn tóe lên.
Tất cả mọi đều xin hỏi đều không thành,
Chỉ có lợi cho những việc có tính cách phá bỏ.

Tín Hiệu: Đồ sát tử vong dữ phá hoại
(Giết hại, chết chóc và phá hoại)

Tử thần của Mật Tông Tây Tạng có nhiệm vụ gìn giữ thành đàn ở ngoài cửa hướng Nam. Phương Nam là cửa của đức Phật Bảo Sanh, chủ về sự giàu có và của cải báu vật. Ngoài tài bảo ra còn có Tử Thần nữa. Đàn thành nầy được sắp xếp với nhiều ý nghĩa thâm diệu. Trung Quốc có câu ngạn ngữ: “Nhơn vi tài tử, điểu vi thực vong” nghĩa là con người chết vì tiền của, chim chóc chết vì ăn uống. Câu nầy cho thấy mọi loài đều có tâm lý tương đồng như thế (Chết vì ngũ dục!)

GIẢI ĐOÁN

1. Gia Trạch: Gia trạch không được yên ổn, nhiều thị phi cải cọ. Người trong nhà hay bị tử vong, hoặc gặp đại nạn như trọng bịnh, thất nghiệp, các loại thường là phá tài, hao tán. Nên dọn dẹp, lau chùi sạch sẽ, gọn gàng bàn Phật, sắp xếp lại kinh điển và cầu nguyện. Hãy hành trì nghi pháp “Phóng Đa Mã ” để kỳ đảo. Nên làm nghi thức tắm nước Cam Lồ, hoặc treo chú ngay trước đối diện cửa chính.

2. Tài Phú: Buôn bán thất bại, mất mát tiền của, người đầu cơ lại càng thất bại mau chóng. Không nên khai triển kế hoạch mới. Đánh bạc thua và mắc nợ nhiều. Nếu đi buôn bán làm ăn xa, phải tụng Lục Tự Đại Minh Chơn Ngôn hoặc chú Đại Bi.

3. Mưu Vọng: Có tính toán thì có sự trở ngại. Nếu cứ miễn cưỡng mà làm, chắc chắn công việc sẽ bị hư hỏng. Không bằng có kế hoạch lâu dài, tạm thời không tiếp xúc thì tốt hơn. Trở ngại là do người đàn bà gây ra hoặc vì sự chủ ý của người đàn bà mà gây nên sự hiểu lầm.

4. Nhân Sự: Không có một ai giúp đỡ cả. Cầu đảo thì sanh trở ngại, không có lợi khi giao thiệp với đàn bà. Muốn yêu cầu giúp đỡ lại sanh ra thị phi, giúp đỡ lại hóa thành trở lực, tự mình lại rơi vào khốn cảnh.

5. Cừu Oán: Những kẻ thù oán đang rình mò chung quanh. Hãy mau mau tụng chú Đại Bi và phép Trừ Chướng, quyết không được đi về hướng Nam và hướng Bắc. Nếu không nghe lời khuyên nầy tức sẽ gặp những kẻ thù oán ám hại. Kiện tụng không lợi, thị phi thêm nhiều.

6. Người đi xa: Người đi xa trên đường đi không được yên ổn, hành trình gặp trở ngại, thời gian chờ tin sẽ không đến. Nên tu pháp Đại Bạch Tán Cái mà cầu đảo.

7. Tật Bịnh: Bịnh nhân hết sức nguy hiểm. Người bịnh bị lạnh hay có nước trong cơ thể, khó có hy vọng thuyên giảm. Người bịnh nên phát tâm tu hành; tụng chú để cầu nguyện, nhất là nên tu ngay phép Hộ Pháp để cầu đảo bảo vệ.

Không được đi về hướng Nam hay hướng Bắc để mời thầy thuốc. Nếu có giải phẩu sẽ để lại di chứng sau nầy.

8. Ma Sùng: Làm cho thức uống không được tinh khiết, sạch sẽ mục đích để làm hại. Ăn nhầm các loại thực phẩm có màu xanh đậm, màu đen, hình tròn sẽ làm cho con người phải tôn sùng họ.

Hoặc tiếp nhận những đồ vật, tài vật, đồ trang sức của một góa phụ mà trúng “Tà”. Hoặc để lộn xộn áo quần của mình với áo quần của người bịnh mà bị lây bịnh. Hoặc tự mình thất hứa mà bị ma sùng, vì thất hứa nên bị quỷ thần trách phạt. Nên đến chỗ gần bờ nước, hướng về Long Thần mà cầu đảo. Hoặc tu Phổ Ba Kim Cang pháp mà cầu xin. Phong thủy không tốt, có thủy quái, thuộc loại hồn ma quấy phá.

9. Mất đồ: Bị mất đồ rất khó tìm lại. Vật mất ở phương Nam hoặc phương Bắc. Có thể tìm được tung tích vật bị mất, nhưng cũng khó tìm lại được.

10. Nhờ cậy: Phàm có ý nhờ cậy người thì dễ dàng bị làm sai ý định, do đó mà trở ngại lại gia tăng, không được như ý nguyện, Nếu ỷ thế mà lăng mạ người khác, chỉ nhận lấy thù oán mà thôi.

11. Hôn Nhân: Nhân duyên không tốt. Bất hòa với người phối ngẫu, thường ngày cứ cải cọ hơn thua nhau. Người thứ ba đã biến khách thành chủ.

12. Linh tinh: Nói chung, sự việc xin trong quẻ nầy là trở ngại và thất bại, chỉ gặp toàn việc hung xấu. Nhưng đối với những việc như săn bắn, chế thuốc độc, phá nhà củ… những công việc có tính cách phá hoại thì đều được thành tựu.

Ghi Chú: Chế thuốc độc như quẻ đề cập là dùng để chữa bịnh chớ không phải để hại người.

Tín đồ Mật Tông nên tu pháp Phổ Ba Kim Cang, hoặc cúng dường Độ Mẫu, tụng chú Đại Bi hoặc chú Thập Nhứt Diện Quan Âm. Tín đồ Phật giáo có thể hướng về Bồ Tát Quán Âm và Bồ Tát Địa Tạng mà cầu nguyện. Tụng chú Đại Bi và treo Chú Thập Nhứt Diện Quan Âm. Nói chung ý nghĩa là: Chỉ nên phá hoại, không nên kiến thiết, nghĩa là có lợi cho công việc xấu, chớ không có lợi cho công việc tốt.

10. Quẻ 10: Ra-Tsa (2-4)

Biểu Tượng: Vương Quyền (Quyền lực của vua)

Phong thừa hỏa thế,
Hỏa trượng phong uy.
Quyền lực tăng trưởng,
Bất giả cầu nhơn.

Tạm dịch:

Sức gió nhờ vào lửa cháy,
Lửa lại nhờ gió thổi mà bốc dữ dội hơn.
Quyền lực lớn mạnh,
Không muốn cầu đảo người.

Tín Hiệu: Sư, hổ hống thanh, oai trấn sơn ngục.
(Tiếng rống của sư tử và cọp oai phong trấn giữ cả vùng sơn lâm.)

Bà Diêm Mạn Đức Gia Minh, vị thần đại phá hoại đã nói: “ Ai vào được cung điện của ta, ta sẽ trao quyền cho người ấy” Quẻ nầy hợp với ý đó. Người xin quẻ tự nhiên quyền thế tăng thêm, danh tiếng và tài sản tự tăng lên như lửa cháy rừng. Lại thêm gió thổi làm cho lửa cháy mãnh liệt, khiến con người không dám chữa.
Người xin được quẻ nầy nên biết tất cả đều vô thường, vì thế nên giữ một mức độ vừa đủ, không nên ỷ thế lăng mạ người khác, như vậy thì được mọi người yêu kính.

GIẢI ĐOÁN

1. Gia Trạch: Vì quyền lực được tăng thêm cho nên không có ai dám hại cả. Nhân khẩu bình thường, vận nhà phát đạt, tăng thêm người, có thai sẽ sanh con trai.

2. Tài Phú: Tài sản cũng theo quyền lực mà tăng trưởng, có lợi cho việc cạnh tranh để cầu tài. Hãy để cho người được tự do tùy tiện một chút, không nên bóp nghẹt toàn diện. Đề phòng người chung quanh xâm lấn.

3. Mưu Vọng: Nếu có tính toán, mong ước đều được toại ý. Tuy nhiên có một số việc nhỏ không vừa lòng, nhưng có thể giải quyết một cách thuận lợi. Kết cuộc đều như nguyện. Nên tu pháp Tịch Tĩnh, Ái Kính, làm cho người ta phải tôn kính.

4. Nhân Sự: Nhờ ảnh hưởng quyền thế mà quan hệ người và việc đều được tốt đẹp. Phụ nữ sẽ mang đến một chút buồn bực. Chú ý nên để cho người ta một lối thoát, có chỗ xoay xở, đừng nên ỷ mạnh mà hiếp ngưòi.

5. Cừu Oán: Không có người chú ý sanh sự. Người xin quẻ có thể ra oai để trấn áp cừu thù trên mọi mặt. Nên nhờ sự trợ giúp của một số sức mạnh khác, theo đó mà xoay chuyển từ thù thành bạn. Hãy đề phòng người trong nhà và những người thân cận với mình. Nên cần phải giải hòa để tránh hậu hoạn nếu đã kết oán thù với người ngoài. Nếu có sự kiện tụng thì được thắng.

6. Người đi xa: Trên lộ trình đã có được lợi ích. Khách sẽ đến và mang theo lợi ích. Tin tốt sẽ đến.

7. Tật Bịnh: Bịnh tình tuy có phần nặng, nhưng không nguy hiểm đến tánh mạng. Hãy cúng dường Hộ Pháp để xin gia trì cho người bịnh. Nên treo cờ cầu đảo hoặc Chú Luân. Nên giải phẩu.

8. Ma Sùng: Nhờ sự bảo vệ của Hộ Pháp, nên ma sùng không giám quấy nhiễu. Phong thủy tốt. Người xin quẻ nầy tuy có cúng dường Hộ Pháp, nhưng chưa đầy đủ, nên cúng dường thêm mới được cát tường.

9. Mất đồ: Nhờ vào ảnh hưởng của thế lực và phước đức, nên vật mất sẽ được hoàn trả lại nguyên chủ.

10. Nhờ cậy: Hướng về Bổn Tôn mà cầu đảo thì sẽ thành công. Không nên nhờ cậy phụ nữ. Không nên uy hiếp người mà nên chủ động tiếp xúc tất sẽ thành công.

11. Hôn Nhân: Nhờ sức mạnh mà được thành công. Người đã có gia đình, có sự bất hòa với người hôn phối. Nếu có đệ tam nhân thì họ tự động ra đi.

12 Linh tinh: Vì sức mạnh được tăng thêm nên tất cả mọi vấn đề đều được giải quyết. Tất cả mọi điều đã hỏi đều được mãn nguyện. Chỉ có những việc liên quan đến “nước” như cầu mưa chẳng hạn đều không được như ý.

Tín đồ Mật Tông phải tu pháp “Liên Hoa Sanh Đại Sĩ”, hoặc “Phục Kim Sí Điểu”, “Đại Hắc Thiên”... Tóm lại ý nghĩa của quẻ là “ Sức mạnh tăng trưởng, tất cả đều được như ý”. Đây là một quẻ tốt.

11. Quẻ 11 : Ra Na (2-5)

Biểu Tượng: Khô Thụ (Cây Khô)

Như thụ vô thủy,
Bất năng sinh quả.
Cầu chiêm vấn giả,
Nhứt sự vô thành.

Tạm dịch:

Như cây không tưới nước,
Cây không kết trái được.
Người xin được quẻ nầy,
Một việc cũng chẳng thành.

Tín hiệu:
Tâm vi vật nhiễu, do thị khổ sanh
(Tâm bị vật chất gây rối loạn, do đó mà khổ sanh ra)
Sứ giả ngửi được mùi hương của Ma La tức Càn Thát Bà nói: “Do Tâm của con người thường chịu sự hướng dẫn của vật chất, vì vậy mà sự tham muốn của họ bất tận. Sự khổ não do đây mà sinh ra.
Người học Phật, nếu tâm họ thay đổi vì vật chất tức là đã làm cho Quỷ ngửi mùi hương cười chê rồi. Phải nên lấy tâm chuyển vật, sau đó mới làm chủ được mọi hiện tượng. Vì thế nên có câu: “Nhứt thiết duy Tâm tạo” tức là mọi sự vật (Pháp) đều do Tâm mà tạm có. Do đó mà mà phải thấy rõ Tánh Không của lý Duyên Khởi, rồi mới dùng Tâm chuyển vật. Như người đã hiểu được Tánh Không thì không bao giờ suy tính hơn thiệt, vì thế mà không gây khổ não để bị khổ đau. Người xin được quẻ nầy cũng nên như vậy, phải thể hội được lý nghiệp lực và nhân duyên.

GIẢI ĐOÁN:

1. Gia Trạch: Nhìn bên ngoài có vẻ yên ổn, nhưng tương lai không mấy lạc quan. Người trong gia đình có bịnh mà không tìm ra bịnh. Người có thai nên đề phòng hư thai.

2. Tài Phú: Có những chuyện ưu sầu không thấy được, nên kiểm tra đề phòng. Đầu cơ tích trử sẽ thất bại. Phải điều chỉnh lại kế hoạch. Cũng phải cố gắng hoạt động mạnh thêm sự nghiệp củ.

3. Mưu Vọng: Như ngọn lửa bốc cháy hừng hực, tuy nhiên cũng bị dập tắt. Vì thế mà những công việc đã tính toán mong mỏi dường như phấn khởi, nhưng phải đề phòng bất ngờ bị nguội lạnh. Những khó khăn cũng có cơ hội giải quyết, nhưng phát sinh thêm trở ngại mới.

4. Nhân Sự: Khó có thể có người giúp đỡ, ngay cả những kẻ đã mang ơn cũng không đến, hay là chỉ giúp một chút rồi cũng ngưng tay. Nhờ đàn bà giúp đỡ thì hiệu quả không tốt mấy, nhưng việc nầy cũng dễ gây ra tranh cãi, kết cuộc không được như ý.

5. Cừu Oán: Sự thù hận rất ít không tác hại lắm. Kiện tụng nên hòa giải. Những tin đồn có tính cách nhạo báng không nên làm sáng tỏvấn đề, vì càng “tỏ” thì càng “đậm đen” mà thôi.

6. Người đi xa: Khách mệt mỏi không yên, tâm tình buồn bực. Người cũng như tin tức đều chậm trể. Đi du lịch đề phòng mất đồ.

7. Tật Bịnh: Có bịnh về gan và mật, nhưng trị lành. Người già trị bịnh liên quan đến cơ thể, nên nghỉ ngơi mà trị liệu. Người xin quẻ nầy chủ về trúng độc, ảnh hưởng đến tiêu hóa và huyết phần. Nếu được phụ nữ giới thiệu thầy thuốc thì tốt hơn. Không nên giải phẩu.

8. Ma Sùng: Do Tổ Tiên hay Hương linh những người bà con gây nên, tuy nhiên không có hại, nên cầu siêu cho vong linh. Không có sự liên quan với Địa thần. Nên tế tự, nếu không sẽ bất lợi cho sức khỏe. Phong thủy không tốt, nên tế địa thần. Nên sửa đổi lại đường thông nhau giữa các phòng và vị trí của các phòng. Nên treo Chú luân.

9. Mất đồ: Rất khó tìm lại được vật đã bị trộm.

10. Nhờ cậy: Vì mình bị ảnh hưởng người khác do đó mà sự nhờ cậy là ảo mộng, cho nên yêu cầu giúp đỡ là không thực tế.

11. Hôn Nhân: Quan hệ nguội lạnh dần. Sự thương yêu không thành công. Tình cảm của người phối ngẫu không thể hiểu được. Có người thứ ba xen vào.

12. Linh tinh: Tất cả những điều đã xin đều không tốt, nhất là thuộc về hạnh phúc và vận tốt. Những việc có tính cách kiến thiết đều không được tốt đẹp. Nếu chuyển kế hoạch lại một thời gian, làm công tác chuẩn bị thật tốt hoặc nên bàn thảo lại kế hoạch.

Tín đồ Mật Tông nên tu trì phép “Trừ Chướng” và phép “Thượng Sư”. Tín đồ Phật giáo nên cầu nguyện Phổ Hiền Bồ Tát. Tụng nhiều chú Đại Bi. Tóm lại ý nghĩa là: Hư Không chẳng thật. Có cũng như mộng ảo. Cho nên hãy phản tỉnh những điều đã xin có phải là thực tế không.

12. Quẻ 12: Ra Dhi (2-6)

Biểu Tượng: Cát Môn ( Cửa Tốt)

Nam môn Hộ Pháp khai thành môn,
Thử môn tức thị cát tường môn.
Lai chiêm vấn giả khai trí nhãn,
Hữu nhơn vị nhữ hiến kế mưu.

Tạm dịch:

Hộ pháp ở cửa Nam đã mở cửa thành,
Cửa nầy là cửa tốt lành.
Người đến xin quẻ sẽ được mở con mắt trí huệ,
Có người vì bạn mà hiến mưu kế.

Tín hiệu: Hô triệu Tây Phương Nữ Thần như hô lương hữu
(Mời gọi vị Nữ Thần ở hướng Tây như mời gọi một người bạn.)

Đức Phật A Di Đà ở phương Tây, Mật Tông Tây Tạng tên xưng là Liên Hoa Bộ. Ngài A Di Đà còn có tên là Vô Lượng Thọ, có tất cả 5 chị em Hộ Pháp. Người xin quẻ nầy được 5 vị Nữ Thần Hộ Pháp gia trì, cho nên chủ về tốt đẹp. Tuy có gia trì lực, nhưng nên dựa vào thanh tịnh nguyện tâm mới có thể gặt hái được, vì thế người xin quẻ nầy nên phản tỉnh để những điều cầu nguyện của mình được thanh tịnh. Nếu như những lời nguyện không thanh tịnh, ắt là không được như ý.

GIẢI ĐOÁN:

1. Gia Trạch: Gia vận được tốt đẹp, tương lai cát tường, trong nhà thêm người, có thể sanh con trai. Không lâu sẽ di chuyển đến nhà mới.

2. Tài Phú: Tài sản của cải ngày càng tăng. Nên theo kế hoạch mới, sự nghiệp củ nên đổi mới, nên cùng người hợp tác. Nên đầu tư có tính cách dài hạn.

3. Mưu Vọng: Nên nghe theo lời khuyến cáo của những người bạn tốt, tức mọi việc đều dễ thành công. Nếu cứ độc đoán mà làm một mình thì sẽ sanh trở ngại. Đối với tất cả mọi việc đều nên phản tỉnh như mình soi gương để quan sát dung nhan mình hầu phát hiện được ngay một vết nhơ liền tắm rửa liền. Nếu được như vậy thì có thể sửa đổi được những khuyết điểm, mọi sự sẽ tốt đẹp.

4. Nhân Sự: Nên kết bạn với những người có trí huệ. Những người bạn có tài mà không có trí huệ đều thuộc loại bạn xấu.

5. Cừu Oán: Không có thù oán làm hại. Có thể nhờ người ta điều giải, hóa thù thành bạn.

6. Người đi xa: Trên đường đi bình an, lại hưởng thụ nữa. Muốn đi xa nên có bạn đồng hành, tin tức của khách sẽ đến ngay, khách bình an. Tiếng hay sẽ đến, nhất là có lợi trong việc tiến cử, giới thiệu, có văn thư chắc chắn, không những tới tức thì mà còn có hiệu lực nữa.

7. Tật Bịnh: Bịnh trạng không nghiêm trọng, nhưng bị kéo dài. Nên cúng chư thần Liên Hoa Bộ, vì người bịnh mà kỳ đảo.
Ghi Chú: Ngài A Di Đà, Quan Âm và Đại Thế Chí đều là chư Phật và Bồ Tát thuộc Liên Hoa Bộ.

8. Ma Sùng: Không có ma sùng quấy phá. Phong thủy tốt, chỉ nên để ý đến việc thoáng gió.

9. Mất đồ: Tìm vật mất ở hướng Nam hoặc hướng Tây, tức có thể tìm lại được. Nhờ người khác thay mình tìm giúp, sẽ có tin tức.

10. Nhờ cậy: Tất cả những điều muốn nhờ cậy điều được như nguyện. Xin người giúp đỡ thế lực, của cải không bằng cầu người giúp trí tuệ.

11. Hôn Nhân: Trời tác hợp tức thành công. Tình cảm người phối ngẫu tốt đẹp. Nếu có người thứ ba cũng phải ra đi. Nên cùng người khác điều đình.

12. Linh tinh: Tất cả những điều đã hỏi đều tốt. Nếu có việc không hợp lý, lợi mình hại người, nên quay đầu lại tức khắc (nên ngưng làm ngay); theo kế hoạch mới ắt được kiết tường, nếu không sẽ nghiêng về thất bại. Có người trợ lực, giúp đỡ chắc chắn mục đích không những đạt được mà còn có tiến triển, có thể khai triển thêm những tính toán mới.

Tín đồ Mật Tông nên hướng về Liên Hoa Sanh Đại Sĩ, Hồnhg Diệm Mạn Đức CA kỳ đảo, nên cúng dường nhiều đèn dầu. Tín đồ Phật giáo hướng về Quan Thế Âm Bồ Tát mà kỳ đảo và tụng chú Lục Tự Đại Minh.
Ý nghĩa tóm tắt: Một lời của bạn tốt hơn cả ngàn vạn lời người khác. Vì vậy người xin được quẻ nên cùng bạn tốt tham dự kế hoạch là thượng sách.

13. Quẻ Pa Ra (3-1)
Biểu Tượng : Cam Lồ bình (Bình cam Lồ)

Chiêm giả chiêm đắc Cam Lồ bình,
Do thị đắc thường Cam Lồ vị.
Tịch tĩnh chư pháp giai thành tựu,
Nhất thiết độc pháp bất sanh khởi.

Tạm dịch:

Người xin được quẻ Bình Cam Lồ, nhờ đó mà nếm được vị của nước Cam Lồ. Tĩnh lặng thì tất cả các pháp đều thành tựu. Hết thảy pháp độc đều không phát sinh được.

Tín hiệu: Ẩm Cam Lồ đắc trường sanh
(Uống được nước Cam Lồ sẽ sống lâu)
Tu trì pháp Mật Tông Tây Tạng, quan trọng nhất là quán tưởng đều lấy Tánh Không làm căn bản. Thông qua quán tưởng từng bước có thể chứng ngộ được Tánh Không. Cam Lồ cũng giống như vậy, không phải không quán tưởng mà thành, trong đó tuy có thêm Cam Lồ bằng viên (hoàn) của Thượng Sư, nhưng thực tế tác dụng chẳng phải ở trong viên Cam Lồ với rất nhiều thành phần, mà do thông qua quán tưởng, tưởng đến Cam Lồ cùng theo chư Phật mà chãy ra có khả năng trừ hết vô số chướng ngại nơi sắc thân chúng ta, bao gồm từ trước đến nay biết bao nhiêu là nghiệp tội cùng với oan gia trái chủ… Mà nên biết Cam Lồ cũng không có tự Tánh, tức nên thưởng thức Cam Lồ trong Tánh Không, sau đó mới được pháp ích. Nói rằng được sống lâu … chỉ là theo thế tục mà nói, chứ ý nghĩa của quẻ nầy không chỉ như thế mà quan trọng nhất là có thể được pháp ích.

GIẢI ĐOÁN:

1. Gia Trạch: Bên ngoài thấy là hưng thịnh, nhưng bên trong thì không đáng kể. Nên treo những bài chú dọc theo các đường đi trong nhà giữa hai bức vách. Có thêm người trong nhà nhưng cũng có mất người. Lạc thành nhà mới, cần nên sửa chữa lại.

2. Tài Phú: Thực tế thu nhập không đúng như sự ước tính khá cao của người ngoài. Chỉ nên áp dụng kế hoạch làm ăn lâu dài, không nên ngắn hạn, tạm thời, và đầu cơ. Nên duy trì cái củ mà đổi thành mới, cũng được như ý.
3. Mưu Vọng: Những gì mong muốn đều được toại ý, không gặp chướng ngại. Nếu tâm nguyện Thượng Sư đầy đủ, thì những gì đã cầu đảo đều thấy thuận lợi. Nếu có đại nguyện, hãy hướng về Thượng Sư Bổn Tôn mà kỳ đảo.

4. Nhân Sự: Có nhiều sự giúp đỡ để đắc đạo. Những bạn thân có đề xuất những kế hoạch khá hòan hảo.

5. Cừu Oán: Không có cừu oán, vì người ta tâm tính rất ôn hòa nên không có chuyện sanh sự. Nên tu pháp Kính Ái để cầu xin, rất dễ dàng để hóa địch thành bạn.

6. Người đi xa: Khách sẽ đến bình an ngay. Trên đường đi trẻ nhỏ bị rắc rối vì thế mà có một chút trở ngại nên đến trể. Tin tức sẽ đến và đều tốt cả.

7. Tật Bịnh: Áp dụng vừa y học vừa cầu đảo để trị liệu đều khiến cho bịnh nhân dễ dàng phục hồi. Nếu có tiểu giải phẩu thì tốt, còn đại giải phẩu thì không nên. Đề phòng cơ quan hô hấp bị bịnh. Người đang bịnh nặng hãy hướng về đức Phật Dược Sư để cầu giải.

8. Ma Sùng: Không có ma sùng quấy phá. Phong thủy tốt, tuy có những góc xó tối tăm nên bắt đèn để có ánh sáng.

9. Mất đồ: Vật bị mất ở tại phía Nam, theo hướng đó mà tìm. Vật đó dấu tại một nơi gần nước, tìm sẽ thấy.

10. Nhờ cậy: Nhờ cậy được như ý, người được yêu cầu dốc toàn lực để giúp đỡ. Có một số sự việc được giúp đỡ đã đưa đến kết quả không tốt, tuy nhiên sự thực việc nầy cũng đã nằm trong dự định của người xin quẻ. Cho nên cũng không có hại.

11. Hôn Nhân: Hôn nhân có thể thành tựu, nhưng lâu ngày lại cảm thấy vô duyên. Hôn nhân sẽ không bị gãy đổ. Đối với người thứ ba nên chịu đựng họ.

13. Linh tinh: Chung chung mà nói, tất cả những điều cầu đảo đều được mãn nguyện, nhưng
chưa được hoàn toàn mà thôi. Nếu những điều đã hỏi có liên quan đến vũ lực và độc vật, sẽ bị thất bại. Nếu xin được quẻ nầy, những điều toan tính đều có nhiều khó khăn, phải nên bố thí cầu phước.
Tín đồ Mật Tông nên cầu Đại Nhật Như Lai. Tín đồ Phật giáo cầu Phật Dược Sư.
Tóm lược ý nghĩa: Trong sự phẳng lặng có hàm chứa cái nguy hiểm, vì thế bên ngoài tuy thấy ổn định, thực ra nên đề phòng để đối phó. Nên xem xét lại kế hoạch, có thể được như ý. Nếu hay làm theo ý mình thì sẽ gặp rắc rối.

14. Quẻ 14: Pa Ra (3-2)

Biểu Tượng: Tử thủy đường (Ao nước tù không có mạch)

Hoạt thủy nguyên đầu nhược cánh vô,
Trì đường điểm đích tiện can khô.
Chiêm đắc thử tượng chủ hao tán,
Nhật hữu sở giảm đồ tân lao.
Tạm dịch:

Nước chảy mà đầu nguồn lại không có,
Trong ao một tí cũng không còn.
Người xin được quẻ nầy chủ về hao tán,
Ngày càng giảm sút chỉ cực khổ vất vã.

Tín hiệu: Sa ngạn kiến thành bảo
(Xây thành trên bải cát)

Toàn thể bộ hạ của Ma La đang tập hợp lại, họ đang bàn cải để xây dựng một bức thành trên một bải cát ngoài bờ biển. Muốn xây được thành phải dùng đến những tảng đá lớn, nhưng đều vô ích, bởi vì nền móng của thành không kiên cố.
Bất luận pháp Thế Gian hay là pháp Xuất Thế Gian đều phải có cơ sở. Xuất Thế Gian pháp lấy Bồ Đề Tâm làm căn bản, tức là lấy Trí Huệ Bát Nhã mà tu hành Đại Bi Tâm. Nếu không có tâm Bồ Đề thì tất cả những pháp tu trì đều trở thành nguyên nhân của luân hồi. Rốt cuộc học Phật cũng chẳng thành tựu. Đối với pháp Thế Gian (văn chương, thi phú, khoa học, kỷ thuật, bói toán…) thì phải trọng căn cơ (có khiếu, sự thông minh, và thể chất) như mọi người đều biết. Người xin được quẻ nầy nên đề phòng sự vất vã uổng công vô ích.

GIẢI ĐOÁN:

1. Gia Trạch: Nhìn đến nay đều bình yên nhưng thực ra đã có nguy cơ nằm sẵn. Người xin quẻ nầy nên tích nhiều công đức. Người có thai nên đề phòng hư thai.

2. Tài Phú: Không thấy giảm sút, ngày ngày có hao. Không nên hỏi về lập thêm sự nghiệp mới. Chi bằng trước hết chỉnh đốn lại sự nghiệp củ là tốt nhất. Đầu cơ sẽ thất bại.

3. Mưu Vọng: Cầu người giúp đỡ không hề được ích lợi gì cả. Nên tự mình nỗ lực mà làm. Có lời hứa giúp nhưng thực ra chẳng đến. Nếu người nữ cầu người nam thì dễ dàng được sự trợ giúp, tuy nhiên sự giúp ích cũng chẳng bao nhiêu.

4. Nhân Sự: Có người giúp đỡ, kết quả có cũng như không.

5. Cừu Oán: Thù oán thì rất lớn, ngoài những mưu tính ra, tạm thời không có bị tổn hại. Nên hóa giải từ từ, làm cho kẻ thù phải cảm phục và kính nể bạn. Điều nầy khiến kẻ thù phải sợ lòng tốt của bạn. Nên đề phòng sự cải cọ, thị phi tăng thêm… Kiện tụng nên hòa giải.

6. Người đi xa: Trên đường đi gặp nhiều khó khăn, cuối cùng cũng không thiệt hại to lớn lắm. Người đi xa giống như là một thương binh sẽ đến đúng kỳ hẹn. Tin tức đến ngay nhưng chưa chắc đã giống như những điều tốt mà mình đã tưởng tượng.

7. Tật Bịnh: Phòng những bịnh không tìm ra được, nên khám bịnh tổng quát. Tim, thận bất giao, dễ dàng bị mất ngủ, rốt cuộc thân tâm mệt mỏi.

8. Ma Sùng: Có lấy được một gói đồ của người khác bỏ quên, bị người ta yểm, nên đã bất an. Có một con quỷ mặc áo hồng ở hướng Tây của nhà. Nên lập phép cầu đảo ngay, như tu pháp Liên Hoa sanh Đại Sĩ, Kim Cang Tát Đỏa, cũng có thể tụng chú Đại Bi và treo Chú Luân của ngài Thập Nhứt Diện Quan Âm ( Ngài Quan Âm 11 mặt).

Phong thủy không được tốt, hai hướng Đông và Tây đều nên sửa lại.

9. Mất đồ: Đồ vật bị mất đã hư hỏng, tìm lại cũng vô ích. Nếu mất tiền bạc, người ta đã tiêu mất rồi, không nên truy tìm.

10. Nhờ cậy: Phàm có nhờ cậy thì tợ như được thỏa mãn, thực chất chẳng có chút ích lợi nào.

11. Hôn Nhân: Người có gia đình hay chưa có đều có chất chứa một nỗi buồn man mác. Có người thứ ba xuất hiện.

12. Linh tinh: Xin được quẻ nầy, tuy là khuyên không nên tiến hành nghiệp vụ mới, ngoài điều đó ra, các điều khác nếu bỏ củ thay mới đều tốt. Có lợi về di chuyển, đổi chỗ, xin chức mới, hoặc thay đổi thời gian công tác.

Tín đồ Mật Tông nên bố thí các thầy Lạt Ma, cúng dường Thượng Sư. Tín đồ Phật giáo nên cúng dường trai tăng, tu pháp Cam Lồ, pháp Mộc Dục…

Tóm tắt ý nghĩa: Những ngày sung sướng dần dần giảm xuống, vì thế nên xét lại các việc trước mắt, xem thử lo lắng thầm kín nằm ở đâu? để lo cải thiện lại.