3 Ngày Tết đầu năm xét theo Cửu tinh và Sinh khắc can chi thì có sự đánh giá ngược nhau giữa hai lịch,. Theo cách tính sinh khắc can chi 3 ngày đầu năm đều không được tốt nhưng theo cách tính Cửu tinh thì cả 3 ngày đều đẹp.

Chọn ngừoi xông đất:Chọn người xông đất, nhất thiết phải xem tuổi. Lấy Thiên Can của tuổi mình so sánh với Thiên Can của người tốt có ý định chọn, nếu được Can Hạp là tốt, ngược lại gặp Can Phá là bớt tốt. Nên xem bảng tính sẵn sau đây :
Tuổi Giáp hạp với Kỷ mà kỵ với Canh – Mậu.
Tuổi Ất hạp với Canh mà kỵ với Tân – Kỷ.
Tuổi Bính hạp với Tân mà kỵ với Nhâm – Canh.
Tuổi Đinh hạp với Nhâm mà kỵ với Quý – Tân.
Tuổi Mậu hạp với Quý mà kỵ với Giám – Nhâm.
Tuổi Kỷ hạp với Giáp mà kỵ với Ất – Quý.
Tuổi Canh hạp với Ất mà kỵ với Bính – Giáp.
Tuổi Tân hạp với Bính mà kỵ với Đinh – Ất.
Tuổi Nhâm hạp với Đinh mà kỵ với Mậu – Bính.
Tuổi Quý hạp với Mậu mà kỵ với Kỷ – Đinh.
Theo đó, người sinh năm 1967 tuổi Đinh Mùi mạng Thủy, Thiên Can đứng chữ Đinh thì kỵ Quý và Tân. Người tuổi này có thể chọn Thiên Can như Giáp, Ất, Bính, Nhâm… kế tiếp các bạn chọn hạp ngũ hành tương sinh vì tuôi Đinh Mùi sinh năm 1967 là mạng Thủy thì cần mạng Kim. Vì Kim sinh Thủy sẽ cho ra kết quả như sau: Đinh hạp với Nhâm thì chọn Nhâm Dần hoặc Ất Mùi, Giáp Tý, Giáp Ngọ vì những tuổi này là mạng kim và cũng không kỵ Thiên Can.
Trước khi xông đất chủ nhà phải chuẩn bị sẵn xô nước hoặc vòi nước, để người xông đất tạt nước hoặc xịt nước vào nhà. Đồng thời lấy hoa mai giả để sẵn ngoài cửa để người xông đất rải hoa mai từ ngoài cổng vào đến trong nhà. Ý nghĩa hoa mai là mang lại sự may mắn cho gia chủ. Cuối cùng chúc tết cho gia chủ.
Chọn người xông đất ngoài chọn tuổi hợp gia chủ cũng cần lựa chọn người có ngoại hình chỉnh chu và tên gọi may mắn như Tài, Lộc, Tiến, Giàu, Ngọc… Không chọn những người hiện đang có tang chế hoặc thai nghén vào xông đất.


Riêng ngày mùng 1 là ngày khi kết hợp tham khảo thêm lịch Hoàng Đạo là ngày Minh Đường (đẹp) và cách tính thập nhị chỉ Trực là Trực Kiến (đẹp) nên ta có thể coi đây là ngày bình thường còn ngày mùng 2 và mùng 3 đều không được tốt.

Vì vậy, khi xuất hành hay khai trương công việc chỉ cần theo hướng và giờ tốt là được...Giờ đẹp xuất hành tính theo bát quái lịch của ngày đầu năm là:

Ngày mùng 1: Từ 7h-9h sáng giờ Thìn- quẻ Thủy Hoả Ký Tế tính theo Kinh Dịch là giờ đẹp còn tính theo cách tính giờ Hoàng Đạo còn có giờ Mão từ 5-7h, giờ Tỵ từ 9-11h , giờ Thân từ 15-17h

Còn để khai trương, mở cửa hàng cửa hiệu hay mở đầu công việc của năm mới thì ngày :

6/01/2011 – Giáp Ngọ (hành Kim) tức ngày 08/02/2011 (DL) – Theo Sinh khắc Can Chi của ngày có thiên can Giáp (Mộc) sinh cho địa chi Ngọ (Hoả) nên đây là ngày Bảo Nhật - Đại Cát. Xét theo Cửu tinh đây là ngày Tứ Lục - Cửu Tinh tiếp tục đi Thuận (bình thường). Giờ đẹp từ 7h-9h sáng - quẻ Hoả Địa Tấn, 9h-11h sáng - quẻ Hoả Thiên Đại Hữu.

Vận khí năm Tân Mão (2011)

Thuộc năm Thuận Hoá: Thủy Vận; Kim khí

Khí sinh Vận; Khí thịnh, Vận suy

Đại Vận cả năm Tân Mão: Thủy Vận -- Đại Khí: "Táo Kim" Tư Thiên

Khí hậu năm Tân Mão ( 2011) sẽ biến thiên chủ yếu theo Táo Kim : Đầu năm nhiều mưa nhưng nửa cuối năm thiên về khô táo, khí hậu hanh khô. Dễ sinh bệnh táo nhiệt, bệnh thời khí, đường hô hấp, mũi họng.

Theo cơ chế “Âm Dương” năm Tân Mão là năm Thiên Vận thuộc Kim (Tân) khắc Địa khí thuộc Mộc (Mão) nên theo thuyết Vận Khí, nhiều khả năng khí hậu thiên về khô táo vốn là bản chất của Tân – Kim.

Về nhân sự là năm “thiên thời’ khắc chế “địa cục”, vì vậy sẽ có nhiều khó khăn về thời cơ, cần lưu ý.

Cửu tinh năm Tân Mão (2011)

Niên Mệnh: Thất Xích - Kim Tinh

Hướng sinh vượng: Trung cung, chính Tây và Tây Bắc.

Đại Cát hướng: Chính Tây

Các hướng Cát Lợi: Chính Bắc, Đông Nam, Chính Nam, Đông Bắc

Hướng bình thường - hướng hao Mệnh (sinh xuất):Tây Nam

Hướng Đại Hung - Đích sát hướng: Chính Đông

Các hướng Hung kỵ: Chính Bắc, Chính Nam

Cửu tinh các tháng năm Tân Mão (2011)

Tháng Giêng – Tháng Mười : Bát Bạch - Thổ tinh

Nhị Hắc - Thổ tinh

Tháng hai - Tháng mười một: Thất Xích - Kim tinh

Nhất Bạch - Thủy tinh

Tháng ba - Tháng mười hai: Lục Bạch - Kim tinh

Tháng tư: Ngũ Hoàng - Thổ tinh

Tháng năm: Tứ Lục - Mộc tinh

Tháng sáu: Tam Bích - Mộc tinh

Tháng bảy: Nhị Hắc - Thổ tinh

Tháng tám: Nhất Bạch - Thủy tinh

Tháng chín: Cửu tử - Hỏa Tinh

Theo GS.TS Hoàng Tuấn, đối với nước ta do chúng ta đang sống ở tiểu vận thứ 8 (từ 2004 - 2023) thuộc Bát Bạch thổ tinh.

Nước ta thuộc phương Nam - Cửu tử Hỏa tinh. Thổ và hỏa tương sinh nên tương đối tốt - đất nước hưng thịnh - thời cuộc tốt chung cho mọi người.

Năm nay năm Tân Mão có Thiên khí là “Thất xích - kim” được Địa khí luôn là “Ngũ hoàng - thổ” tương sinh nên điều kiện xã hội tạo ra thời vận tốt cho mọi việc không có trở ngại về mặt xã hội đương thời.

Con người có thể tạo ra thời vận, triển khai mọi việc lớn, dễ thành sự nghiệp nhưng cũng tốn rất nhiều công lao, hao nhiều sức lực.

Giờ tốt trong 3 ngày Tết

Ngay đêm giao thừa, từ 23h đêm 30 tháng Chạp năm Canh Dần đến 1h sáng ngày mồng Một tháng Giêng năm Tân Mão thuộc giờ Giáp Tý - ngày Ký Sửu, thuộc giờ bình thường.

Người dân có thể đi du xuân hái lộc, còn muốn tìm ngày "xuất hành" đầu năm để đi tìm cái may mắn cho mình và gia đình trong cả năm thì nên chọn các giờ tốt phù hợp với mình trong cả 3 ngày Tết như sau:

Ngày mồng Một Tết (03/2/2011) là ngày có sự đánh giá ngược nhau giữa hai lịch. Theo phương pháp cửu tinh thì mồng Một là ngày Bát Bạch (Tốt) nhưng theo sinh khắc can chi thì đây là ngày Đồng khí Âm thổ -Nhân dân ly- Hung (xấu).

Tham khảo thêm lịch Hoàng Đạo là ngày Minh Đường (đẹp) và cách tính thập nhị chỉ Trực là Trực Kiến (đẹp) nên ta có thể coi đây là ngày bình thường. Khi xuất hành hay khai trương công việc chỉ cần theo hướng và giờ tốt là được.

Hướng tốt nhất để xuất hành ngày này là hướng Tây Nam (Đại Cát Hướng - Sinh khí), tiếp đến là hướng chính Tây (Diên Niên - Khỏe mạnh), Đông Bắc (Phục Vị), Tây Bắc (Thiên Y).

Hướng tuyệt đối không nên đi là hướng Đông Nam (Tuyệt Mệnh), Chính Đông (Lục Sát - hay mâu thuẫn cãi cọ với người thân, chính Bắc (Ngũ Quỷ - hay bị quấy phá), Chính Nam (Họa Hại - dễ gặp tai nạn, phiền hà.

Từ 7h-9h sáng giờ Thìn- quẻ Thủy Hoả Ký Tế tính theo Kinh Dịch là giờ đẹp.

Giờ tốt tính theo Hoàng Đạo là: Giờ Mão (5 - 7 giờ sáng), giờ Tị (9 - 11 giờ sáng), giờ Thân (15 - 17 giờ).

Ngày mồng 2 Tết (ngày 04/2/2011) cũng là ngày có sự đánh giá ngược nhau giữa hai lịch. Theo Cửu Tinh đây là ngày Cửu Tử , Rất Tốt, nhưng theo sinh khác can chi thì lại là ngày Phạt nhật - đại hung - rất xấu.

Hướng tốt nhất - đại cát hướng - là hướng chính Đông (sinh khí), Đông Nam (Thiên Y), chính Nam (Phục Vị), chính Bắc (Diên Niên).

Các hướng không có lợi là Tây Bắc (Tuyệt Mệnh), Tây Nam (Lục Sát), Đông Bắc (Họa Hại), chính Tây (Ngũ Quỷ),

Giờ Hoàng Đạo là giờ Thìn (từ 7 - 9 giờ sáng), giờ Tị (9 - 11 giờ sáng) và giờ Mùi từ 13 - 15 giờ.

Ngày mồng 3 Tết (Ngày 05/2/2010) là ngày xét theo Cửu tinh đó là ngày Nhất Bạch, còn theo Sinh khắc Can chi là ngày Phật nhật - Đại Hung - xấu.

Đại cát hướng xuất hành có lợi là Đông Nam (Sinh Khí), tiếp đến là Chính Đông (Thiên Y), Chính Bắc (Phục Vị), chính Nam (Diên Niên).

Hướng xấu là Tây Nam (Tuyệt Mệnh), Tây Bắc (Lục Sát), Đông Bắc (Ngũ Quỷ), chính Tây (Họa Hại). Giờ tốt nhất là giờ Mão từ 5 - 7 giờ sáng, giờ Ngọ 11 - 13 giờ sáng và giờ Mùi (13 - 15 giờ)...

Bất kể phương pháp tính ngày, chọn hướng nào cũng đều mang tính tương đối và không có gì tuyệt đối nên ta cũng không nên quá câu nệ mà ảnh hưởng tới công việc.

Nếu có công việc phải đi hướng xấu thì chỉ cần tìm một đoạn hướng tốt để đi vòng, sau đó vòng sang là được.

Thứ 5, ngày 3 tháng 2 năm 2011, nhằm ngày 1 tháng 1 năm Tân Mão. Can chi thuộc ngày Kỷ sửu, tháng Kỷ sửu, khởi giờ Giáp Tý, thuộc tiết Đại hàn, năm Canh Dần.

Bởi vì ngày 4/2/2010, tức ngày 2 tháng 1 âm lịch mới sáng tiết Lập xuân và bắt đầu năm Tân Mão. Thế nhưng, dân tộc ta vẫn coi trọng ngày đầu năm, tức là ngày mồng một Tết hơn là ngày đầu tiết Lập xuân.

Theo tục lệ ngày đầu xuân người Việt thường xuất hành hái lộc, mong sao cho gia đình, con cháu được trọn một năm an khang thịnh vượng.

Tuy nhiên, để xuất hành được hanh thông và thuận lợi, “vạn sự khởi đầu nan”, người xưa rất chú trọng việc chọn lựa giờ giấc để bước chân ra khỏi cửa. Đặc biệt hơn nữa là việc chọn người, chọn tuổi tới nhà xông đất.

Mồng một Tết Nguyên đán Tân Mão nhằm ngày Kỷ sửu, sao Đẩu, Trực kiến. Trực kiến chủ cát: Vạn vật sanh dục, cường kiện; là ngày kiện tráng.

Nghi: chiêu hiền, giao thiệp, huấn binh, phó nhậm, thi ân phong bái, thiêm ước, thượng quan, tuyển tướng, xuất hành, xuất sư. Sao đẩu chủ cát: Đẩu tinh tạo tác chủ chiêu tài, văn vũ quan viên vị đỉnh đài.

Điền trạch gia tài thiên vạn tiến, phần doanh tu trúc phú quý lai. Khai môn phóng thủy chiêu ngưu mã, vượng tàm nam nữ chủ hòa hài. Ngộ thử cát tinh lai chiếu hộ, thời chi phúc khánh vĩnh vô tai.

Ngày Kỷ sửu Tài thần tại Phương Nam, Hỷ thần tại Đông Bắc, Hạc thần tại Bắc, Đinh Kỳ Tại phương Đông Bắc, Bính kỳ tại Phương Nam thượng cát.

Giờ tốt, giờ hoàng đạo gồm: Dần, Mão, Tị, Tuất và Hợi. Xuất hành nên dùng giờ Dần, Mão, Tị đi về hướng Đông Bắc nghênh đón Hỷ thần, hướng Nam nghinh đón Tài Thần.

Cầu tài cầu lộc thì nghinh Tài thần, rất tốt với những người Kinh doanh, buôn bán. Cầu hạnh phúc, bình an, hỷ khí đầy nhà, thăng quan tiến chức nghinh Hỷ thần.

Phá bại Ngũ Quỷ hướng Tây Bắc không nên đi về phương này chủ tài vật hư hao. Hạc thần hướng Bắc cũng không nên dùng, giờ Thân Dậu triệt lộ không vong, giờ Mùi xung, hại Ngọ nên tránh.
dc_bac sư tầm và tổng hợp