CHƯỞNG TRUNG PHÙ THẦN BÍ .
神秘掌中符
ÁNH SÁNG - T2 – ÚC CHÂU
Biên soạn , ngày 22/04/2009 tại Sydney

Chưởng Trung Phù tức là vẻ chử bùa trong lòng bàn tay , có thể phát sinh linh nghiệm của bùa chú để xử dụng trong lúc nguy cấp , dùng để phòng thân , trừ tà , phục ma quỷ hay thoát thân an toàn .....
Trong truyền thuyết thường nghe nói , khi đi trong đêm tối , ta vẻ chử TÔI LÀ QUỶ VƯƠNG vào tay , thì sẻ không sợ ma quỷ dọa nhát nửa ; trong lúc uống rượu vẻ chử bùa THỦY vào tay thì uống rượu nhiều cũng không say ; đi thăm bệnh hay đám ma , vẻ chử bùa TRỪ vào tay sẻ được bình an vô sự , khi đi tranh tụng thưa kiện , vẻ chử THẮNG vào tay , sẻ kiện tụng thắng lợi ; khi qua sông biển , vẻ chử LONG vào tay sẻ không bị chìm xuồng và không bị say sóng ; khi diển giảng trước công chúng , vẻ chử NHÂN vào tay , tâm sẻ được an định ; khi vào rừng vẻ chử HỔ vào tay , thì trăm thú không làm hại ; trước khi quyết đấu , vẻ chử VƯƠNG thì sẻ đánh thắng đối phương ..v..v......
Khi ta nghe xong , thì trong tâm có người tin và có người không tin . Thật ra , Chưởng Trung Phù tự nó thật có một sự linh nghiệm hiệu quả như thế , nó có công hiệu ngang hàng với vẻ bùa Thái Tuế vốn có nhiều phức tạp khó khăn khi vẻ bùa nầy . Nhưng Chưởng Trung Phù tuy không lợi hại như trong điện ảnh , như Thần Tiên có thể điểm đá hóa vàng , chỉ người biến thành thú vật , ma quỷ , biến mất chổ nầy hiện lên chổ khác ..v ...v..... Chưởng Trung Phù nói một cách khái quát , là tay vẻ bùa , miệng niệm chú thì ta có thể phát huy linh lực thần kỳ của Chưởng Trung Phù , cho ta xử dụng trong lúc cần thiết ....
Sự vận dụng Chưởng Trung Phù thật phổ quát , đơn giản và tinh khiết , nó không bị thời gian và không gian hạn chế , người xử dụng Chưởng Trung Phù có thể tự cứu mình và cứu người , là nhờ thần lực của Tiên Thánh nhập vào ta , để ta có thể xử dụng Chưởng Trung Phù một cách có hiệu quả .
Muốn xử dụng Chưởng Trung Phù , thì ta cần phải tập luyện thành Âm Dương Thần Công – 阴阳功, thì phù lực mới linh nghiệm . Thật ra , tập luyện Âm Dương Thần Công rất khó khăn , còn vẻ bùa thì học vẻ rất dể , nhưng nếu chưa tu luyện thành công Âm Dương Thần Công, thì chử bùa vẻ trong tay kia , hoàn toàn không có hiệu nghiệm và trở nên vô dụng .
Tu luyện Âm Dương Thần Công , là sự hổn hợp của Âm Công và Dương Công , Nam giới thì trước phải tu luyện Âm Công , sau đó mới tu luyện Dương Công , sau cùng mới hợp luyện thành Âm Dương Thần Công , còn Nử Giới thì tu luyện ngược lại , thì trước phải tu luyện Dương Công , sau đó mới tu luyện Âm Công , sau cùng mới hợp luyện thành Âm Dương Thần Công ; Tu luyện Âm Công thì phải tập vào ngày Âm , Tu luyện Dương Công thì phải tập vào ngày Dương ; hợp luyện Âm Dương Công thì phải tu luyện trong ngày Âm Dương .
Thế nào là ngày Âm và ngày Dương , thì ta cần phải biết Châu Thiên Lục Thập Giáp Tử – 周天六十甲子 , tức là ngày tháng năm , giờ giấc đều dùng sự phối hợp của Thiên Can và Địa Chi để đặt tên gọi , thí dụ như năm Giáp Tý – 甲子年, năm Tân Hợi - 辛亥年, tháng Quí Mảo - 癸卯月 , , tháng Ất Mảo - 乙卯月 , ngày Mậu Thìn - 戊辰日、ngày Đinh Dậu - 丁酉日, giờ Nhâm Tý - 壬子时、 giờ Canh Tuất - 庚戌时 ...v..v....

MƯỜI THIÊN CAN .
十天干
Giáp 、ất 、bính 、đinh 、mậu 、kỷ 、canh 、tân 、nhâm 、quý 。
甲、乙、丙、丁、戊、已、庚、辛、 、癸。

MƯỜI HAI ĐỊA CHI .
十二地支
Tý , sửu , dần mẹo , thìn , tỵ , ngọ , mùi , thân , dậu , tuất , hợi .
子、丑、寅、卯、辰、巳、午、未、 、酉、戌、亥。

Giáp , Bính , Mậu , Canh , Nhâm thuộc Dương Can .
阳于:甲丙戊庚壬
Dần , Thìn , Tỵ , Thân , Tuất , Hợi thuộc Dương Chi .
阳支:寅辰巳申戌亥

Ất , Đinh , Tân , Kỷ , Quý thuộc Âm Can
阴干:乙丁辛己癸

Mẹo , Ngọ , Mùi , Dậu , Tý , Sửu thuộc Âm Chi .
阴支: 卯午未酉子丑

Toàn ngày Âm , toàn ngày Dương , toàn ngày Âm Dương là :
○全阴日、全阳日、阴阳日○
Toàn ngày Âm là Thiên Can và Địa Chi đều thuộc Âm như Ất Mẹo , Đinh Mùi ....
全阴日:天于及地支字具属阴:如乙卯、 丁未......等。
Toàn ngày Dương là Thiên Can và Địa Chi đều thuộc Dưng như Giáp Dần , Bính , Thìn .....
全日:天于及地支字具属阳:如甲寅、丙 辰......等。

Ngày thuộc Âm Dương thì Thiên Can Địa Chi , một Âm và Một Dương như Giáp Tý , Ất Hợi ......
阴阳日:天干地支一阴一阳者:如甲子、 乙亥......等。

Châu Thiên Lục Thập Giáp -周天六七甲子表là do năm Giáp Tý - 甲子年、năm Ất Sửu - 乙丑年....theo thứ tự đến năm Quí Hợi 癸亥年thì trở lại năm Giáp Tý , năm Ất Sửu - 乙丑年 như trước , cứ tuần tự chu lưu như thế không ngừng nghỉ ....Tháng thì tính theo Ngủ Hổ Độn Niên khởi nguyệt pháp - 五虎遁年起月法; giờ thì tính theo Ngủ Thử độn nhật khởi thời pháp – 五鼠遁日起时法 .

Các đạo bùa của Chưởng Trung Phù có hơn 100 đạo bùa , khi vẻ bùa nam tả nử hửu thì tay bắt Kiếm Quyết tức Kiếm Chỉ - 掐剑指 để vẻ bùa .
Muốn biết người lên đồng có Thần nhập xác đồng hay không , là thuộc lên đồng giả hay lên đồng thiệt , thì tay ta khi bắt Kiếm Quyết mà thấy khi tay bắt ấn nầy nóng lên hay cảm thấy tay tê tê là người lên đồng nầy là lên đồng thật , nhưng ta tuyệt đối không được dùng kiếm ấn nầy mà điểm hay chỉ về người đang lên đồng , vì như thế sẻ phạm đến Thần Thánh .....
Muốn kiểm soát Linh Phù do người khác vẻ có linh hay không , thì ta dùng ngón tay ấn xuống Phù Đầu – 符头 , tức đầu chử bùa , mà ngón tay ta cảm thấy có một luồng khí nóng chạy rần rần , thì là bùa nầy linh , do Thầy có công lực cao vẻ nên , còn tay ta cảm thấy không cảm giác gì , thì lá bùa nầy do người không có công lực và linh lực , không theo chánh pháp để vẻ ra , nên lá bùa này không linh và chỉ là tờ giấy thường không hơn , không kém ......
Khi người nào bị chảy máu mủi không dứt , miệng ta ngậm một miệng nước lạnh , bất ngờ phun vào mặt người nầy , thì máu mủi sẻ ngừng chảy ngay ...
I.- CÁCH TẬP ÂM CÔNG :

Nam giới muốn tập Chưởng Trung Phù , thì phải bắt đầu tập Âm Công trước , tập luyện trong vòng hai tháng là có thể luyện xong Âm Công , 60 ngày trong hai tháng , không phải ngày nào củng tập , mà chỉ cần chú ý tập trong những ngày Âm , tức chỉ cần tập 20 ngày Âm nằm trong hai tháng đó mà thôi , những ngày Âm nầy và các chi tiết bổ xung ......̣ ( có ghi trong bản lịch đối chiếu ở cuối bài viết ) .
Địa chi của ngày toàn âm là : 卯 Mẹo , 丑Sửu , 酉Dậu , 未Mùi
bốn chử ; nếu tập trong ngày 乙 丑 Ất Sửu , thì phải tập trong giờ Sửu , ngày Đinh Mẹo thì phải tập trong giờ Mẹo , ngày Tân Mùi , thì phải tập trong giờ Mùi , ngày Quý Dậu , thì phải tập trong giờ Dậu v..v...
Nếu bắt đầu tập , ngày luyện công là ngày Kỷ Mẹo , thì ngày thứ hai là ngày Quý Mùi , tiếp theo là ngày Ất Dậu .........Sự tập luyện tuyệt đối phải tuân thủ theo thứ tự của ngày tháng đả nêu như trên mà tập , nếu hành giả , lơ là trể nải hay vì lý do gì mà bỏ hay quên tập , thì phải bắt đầu tập lại từ đầu ; cần phải ghi nhớ thuộc nằm lòng thứ tự ngày âm và giờ giấc , đả ghi trong lịch và các chử bùa thuộc ngày đó mà tập luyện theo .....
1.- Trước khi bắt đầu tập luyện Âm Công , cần phải chuẩn bị hai thau nước lạnh , để mổi thau trước hai bên mình , xong ngồi thế hoa sen , tức hai chân chéo lại , hai lòng bàn chân hướng lên trời , thân trên ngay thẳng , mắt chỉ hé mở 3 phần , mắt nhìn xuống chót mủi , mủi quán tâm ; miệng ngậm lại , lưởi cuốn co lên đụng đốc họng trên , lúc nầy chỉ dùng mủi để hít thở , đầu óc thanh tịnh , không một chút tạp niệm , sau khi tâm đả đi vào thanh tịnh , thì hai tay bắt Kiếm Quyết , xong đưa ra hai bên và ngâm hai tay vào hai thau nước lạnh đặt ở hai bên .
2.- Bắt đầu dùng mủi thở dài và sâu , khi hít vào tưởng tượng có một luồng khí thể màu trắng đi vào mủi , xuống thực quản , bao tử , bụng , đan điền , cuối cùng đi xuống Hội Âm và ngừng tại đây , tiếp theo tưởng tượng luồng khí nầy tuần tự theo đường đi lúc trước , đi ra miệng và thở ra bằng miệng , khi luồng khí thể đi đến đâu thì hành giả tưởng tượng có luồng hơi ấm chạy theo đến đó , trong lúc hít vào hay thở ra cũng tưởng tượng như thế .
3.- Mộ̣t hơi hít và thở được xem là là một lần , hay còn gọi là một tức , trong lúc hít thở như thế , hai tay bắt Kiếm Quyết , đồng bộ̣ vẻ chử bùa trong ngày đó , ngày Ất Sửu thì vẻ chử bùa Ất Sửu , ngày Đinh Mảo thì vẻ chử bùa Đinh Mảo ..........Đương nhiên là cần phải học thuộc chử bùa nầy trong tâm , để khi vẻ phải tưởng tượng ra mà vẻ ra cho suông sẻ , không ngượng ngập ( Chử Bùa và bản tham khảo ngày Âm Dương sẻ xem ở phần cuối bài ) ; khi hít thở xong một nhịp , thì hai tay trong hai thau nước cũng vừa vẻ xong cùng một chử bùa thuộc ngày đó , tập như vậy 49 lần , là tập xong bài tập .
4.- Đến tháng thứ hai , cũng theo trình tự và phương pháp trên mà tập , tập ngày nào , thì vẻ chử bùa của ngày đó , liên tục trong hai tháng , ngày âm có 20 ngày tập , thì vẻ 20 lần bùa , tập như thế , xem như là đả tập hoàn tất bài tập Âm Công vậy .
BẮT KIẾ́M ẤN

掐 剑 指
[IMG]file:///C:/DOCUME%7E1/VANPHO%7E2/LOCALS%7E1/Temp/msohtml1/01/clip_image001.gif[/IMG]
[IMG]file:///C:/Documents%20and%20Settings/VAN%20PHONG%20INTRNET%202/My%20Documents/My%20Pictures/kiem%20chi_0002.jpg[/IMG][IMG]file:///C:/Documents%20and%20Settings/VAN%20PHONG%20INTRNET%202/My%20Documents/My%20Pictures/kiem%20chi_0002.jpg[/IMG]
http://www.megaupload.com/?d=MDG4RCXA
http://www.megaupload.com/?d=7CF517QY
http://www.megaupload.com/?d=0D86ZQHX
http://www.megaupload.com/?d=UAFYIEHT

Kiếm Chỉ còn gọi là Đao Chỉ 刀 指 hoặc Kiếm Quyết , phái Vỏ Đang còn gọi là Thất Tinh Chỉ .
Kiếm Chỉ thường dùng để vẻ bùa ( Sắc Phù 敕 符 ) , trảm tà ma , hộ thân v..v....
Khi bắt ấn nầy ,thì co ngón út và áp út vào trong lòng tay , xong dùng ngón tay cái đè lên hai ngón nầy theo hình vẻ , còn hai ngón trỏ và giửa thì duổi thẳng ra .
Chú ngử dùng cho Ấn nầy : Bái thỉnh Tổ Sư sắc Tiên Kiếm , Bổn Sư sắc Tiên Kiếm , Tiên Nhân sắc Tiên Kiếm , Thất Tổ Tiên Sư sắc Tiên kiếm , sắc khởi Tiên Kiếm , chỉ Thiên Thiên thanh , chỉ địa địa linh , chỉ nhân nhân trường sinh , chỉ quỷ quỷ tị tàng , chỉ hung thần ác sát tận diệt vong , thần binh cấp như luật lệnh .
Phim bắt kiếm ấn :


http://www.youtube.com/v/H5uFpNIIX_c...fmt%3D18&rel=0

CÁC CHỬ BÙA TẬP VIẾT TRONG 20 NGÀY CỦA ÂM CÔNG CHƯỞNG TRUNG PHÙ :




































II.- CÁCH TẬP DƯƠNG CÔNG :



























II.- CÁCH TẬP DƯƠNG CÔNG :

Cách tập Dương Công , cũng giống cách tập Âm Công , chỉ có cách làm thì khác nhau ...
Cần ghi nhớ là Hành giả Nam cần tập Ảm Công trước , rồi sau đó mới tập Dương Công , và Nử hành giả thì ngược lại , là tập Dương Công trước , rồi mới tập Âm Công .
Khi tập Dương Công , hành giả cần tập luyện trong những ngày toàn dương , sau khi tham khảo trong 60 ngày trong biểu đồ 60 giáp tử châu thiên , mà chọn ra có 20 ngày toàn dương trong đó , sau đó tuân thủ theo thứ tự của những ngày toàn dương nầy mà tập luyện .

1.- Trước tiên chuẩn bị hai thau nước nóng , càng nóng càng tốt , căn bản là điều chỉnh độ ấm nóng của nước có sức nóng tối đa , mà hai bàn tay có thể chịu đựng được trong khi tập Dương Công , mà hai bàn tay không bị phỏng .
Kế đến hành giả ngồi nhắm mắt lại 7 phần , để hé mí mắt thấy được sự vật bên ngoài khoảng 3 phần , tức hơi hé mắt để nhìn ra ngoài , lưởi uốn lên đốc họng trên , miệng ngậm lại , mắt nhìn mủi , mủi quán tâm , trong lúc nầy dùng mủi để hít thở ; xong để hai tay vào hai thau nước nóng , lúc nầy trong đầu không một tạp niệm , tâm như như trống , lặng ...tất cả mọi vật đều tịnh chỉ , yên lặng ......

2.- Lúc nầy , dùng mủi tưởng tượng hít vào một luồng khí thể màu đỏ , qua mủi , thực quản , bao tử , bụng , khí thể nầy ngừng lại một chút ở huyệt đơn điền , dưới rún ba ngón tay , sau đó luồng khí thể màu đỏ nầy đi theo đường củ lên miệng và thở ra bằng miệng , nhờ sự tưởng tượng khi luồng khí nầy đi đến đâu thì nơi đó cảm nhận được một cảm giác ấm nóng lưu chảy các nơi nó đi qua .....

3.- Trong lúc đó hai tay vẻ bùa của ngày đó trong thau nước , trong lúc hít thở khí đỏ 49 lần , thì tay cũng vẻ xong 49 lần bùa , cần học thuộc lòng bùa của giờ nào , ngày nào thì vẻ bùa nào , của ngày đó , không lẩn lộn với ngày khác . Trong lúc vẻ bùa thì nước trong thau sẻ nguội dần , nhưng hành giả đừng có lưu tâm đến việc nầy , mà cứ tiếp tục vẻ bùa cho hết 49 lần theo hơi thở .........

4.- Hành giả cứ tiếp tục tập như thế trong vòng hai tháng , 20 ngày , tập luyện 20 lần , như vậy sẻ tập xong Dương Công vậy .......Cần xem ngày giờ toàn dương cho đúng để tập , không được lẩn lộn hay sai ngày giờ , sẻ làm sự tập luyện trước đó bị tiêu hủy , thì phải tập lại từ đầu , sẻ tốn kém thời gian và công sức ............
CÁC CHỬ BÙA TẬP VIẾT TRONG 20 NGÀY
CỦA DƯƠNG CÔNG CHƯỞNG TRUNG PHÙ :
























III.- CÁCH TẬP ÂM DƯƠNG CÔNG :













III.- CÁCH TẬP ÂM DƯƠNG CÔNG :

Hành giả cần phải tuần tự tập trước Âm , Dương Công xong , mới tiếp tục tập đến bài tập hổn hợp Âm Dương Công nầy .
Bài tập hổn hợp Âm Dương Công nầy , rất quan trọng và thiết yếu , là một ải cuối cùng hành giả phải đi qua , nên hành giả cần để tâm thận trọng để tập luyện , vì nếu để một sự sơ sót nào xảy ra , thì toàn bộ công trình tu luyện sẻ bị tiêu hủy .
Trước khi tập bài nầy , hành giả cần học thuộc lòng trước các trình tự tập luyện của bài tập nầy , ghi nhớ trong tâm , sau đó , mới bắt đầu thực tập như sau :

1.- Trước tiên hành giả chuẩn bị hai thau nước , một thau nước đựng nước lạnh , còn thau nước kia đựng nước ấm nóng , sự để tay vào thau nước sẻ theo nguyên tắc Nam tả Nử hửu , tức Nam hành giả thì để tay mặt vào thau nước lạnh , tay trái để vào thau nước nóng , còn Nử hành giả thì làm ngược lại ...

2.- Khi tập bài tập Âm Dương Công nầy , hành giả cần chọn ngày giờ thuộc Âm Dương , thời gian thì phải tập trong thời gian thuộc CHI của ngày đó và đúng vào tuần tự của ngày Âm Dương theo biểu đồ châu thiên 60 giáp tử mà tập , không được sai lạc và sơ sót ..........

3.- Cần học thuộc những chử bùa thuộc đúng ngày của bài tập ngày nào , mà vẻ cho đúng chử bùa của ngày đó , cứ như thế tuần tự hai tay vẻ 49 chử bùa trog hai thau nước nóng và lạnh , một hơi thở ra hít vào, thì hai tay đả vẻ xong một chử bùa .

4.- Hành giả vẩn ngồi giống như các cách tập trước , hai tay ngâm vào trong nước , điều chỉnh hơi thở , miệng ngậm lại , lưởi cuốn lại để lên đốc họng trong , mắt hé mở nhỏ , nhìn mủi , mủi quán tâm .......Xong , hành giả hít một hơi nhẹ , dài , sâu ..........tưởng tượng có hai luồng khí thể màu trắng và đỏ đi vào hai lổ mủi theo nguyên tắc nam tả nử hửu , tức nam hành giả thì luồng khí trắng đi vào mủi mặt , luồng khí đỏ đi vào mủi trái , còn nử hành giả làm ngược lại .........hai luồng khí trắng đỏ nầy , đi qua mủi , thực quản , bao tử , bụng , khí thể nầy ngừng lại một chút ở huyệt đơn điền , dưới rún ba ngón tay , hội âm , xong trở lên lại đan điền , sau đó hai luồng khí thể màu trắng và đỏ nầy đi theo đường củ lên miệng và thở ra bằng miệng , nhờ sự tưởng tượng của hành giả trong khi miệng thở khíra ngoài thì nam hành giả tưởng tượng hai luồng khí đi ra hai tay , khi luồng khí trắng đi ra tay trái đang ngâm trong nóng , thì bàn tay trái cảm thấy bàn tay trở nên lạnh tê lên .., ngược lại luồng khí đỏ sẻ đi ra tay mặt đang ngâm trong nước lạnh , thì bàn tay mặt lúc nầy sẻ cảm thấy ấm và nóng ran lên ........

5.- Như thế trong 60 ngày , hành giả tập 20 lần trong toàn gnày giờ Âm Dương , xem như hành giả đả tập xong bài tập Âm Dương Công hổn hợp rồi vậy . Đặc biệt trong ngày cuối cùng khi tập xong bài tập Âm Dương Công hổn hợp nầy , hành giả cần xoay mặt về hướng Nam , trong tâm mặc niệm : Tôi đả tập thành công Âm Dương Công , xong chuẩn bị sẳn một ly nước nóng nhỏ và sau khi niệm xong thì uống hết ly nước nầy ; xong hành giả xoay mặt về hướng Bắc , trong tâm mặc niệm : Tôi đả tập thành công Âm Dương Công,xong uống một ly nước lạnh nhỏ ; Còn Nử hành giả thì làm ngược lại , tức trước xoay về hướng Bắc , uống ly nước lạnh ; xong xoay về hướng Nam , uống ly nước nóng , đồng thời trong tâm cũng mặc niệm như Nam .
CÁC CHỬ BÙA TẬP VIẾT TRONG 20 NGÀY
CỦA ÂM DƯƠNG CÔNG CHƯỞNG TRUNG PHÙ :





























Những hành giả muốn tu luyện Âm Dương Công của Chưởng Trung Phù , thì cần phải dành thì gian hoàn toàn rảnh rổi , hoàn toàn dành cho sự tu luyện , mà không phải lo ra những chuyện gì khác nửa , dành trọng tâm tư cho sự luyện tập , nhờ thế mới có thể tuân thủ theo ngày giờ Can Chi thuộc ngày giờ Âm Dương , hay thuần Âm , thuần Dương mà tập ........nên đối với sinh hoạt ngày nay , các hành giả nào , còn bận bịu với cuộc sống thì khó lòng có thời gian , cơ hội mà tuân thủ theo ngày giờ can chi của châu thiên lục thập giáp tử để tập Âm Dương Công vậy .........
Một khi hành giả nào đả tu luyện thành công Âm Dương Công , thì khi vẻ bùa , Chưởng Trung Phù sẻ phát quang và linh hiển , còn nếu hành giả nào không có tập thành công Âm Dương Công , thì khi vẻ bùa sẻ không phát huy được linh lực của nó vậy .
IV.- PHƯƠNG PHÁP XỬ DỤNG CHƯỞNG TRUNG PHÙ :

Sau đây , là 100 đạo bùa và 100 cách xử dụng Chưởng Trung Phù trong những hoàn cảnh nguy cấp ..........cần nhớ là chỉ những hành giả đả tu luyện thành công Âm Dương Công, thì khi vẻ chử bùa nầy mới linh nghiệm ; ngoài những trường hợp hy hửu và vận may , đa số các trường hợp khác , những người không có tập thành công Âm Dương Công , xin đừng xử dụng 100 đạo bùa nầy để cứu người hay tự cứu mình , sẻ không có linh nghiệm , sẻ dể gây ra sự ngộ nhận và hiểu lầm , khinh khi của người khác ..........

Chưởng Trung Phù gồm có khoảng 100 đạo bùa , dùng để phòng vệ , cấp cứu , tránh tà , tránh những sự xui xẻo , thoát thân , đối địch , tăng sự may mắn , sức khỏe .........

Khi vẻ bùa , thì tay bắt KIẾM ẤN , theo nguyên tắc Nam tả Nử hửu mà vẻ bùa :

1.- Trước khi uống rượu , thì vẻ chử bùa Thủy “水” vào trong lòng bàn tay 3 lần , xong dùng bàn tay nầy xoa vào sau ót cổ ba lần , kế đến thọc tay nầy vào túi quần hay túi áo dưới , nếu có...cứ để tay nầy trong túi trong lúc uống rượu , thì dầu ta có uống nhiều cũng không say rượu .

2.- Trước khi ăn tiệc tùng , hay ăn những đồ lạ trong khi đi du lịch , ta viết chử Mệnh “命” vào lòng bàn tay 9 lần , thì sẻ không bị ăn trúng độc hay bị đau bụng , tiêu chảy .......

3.- Khi đi thăm người bệnh hay đi dự , đưa đám tang , ta vẻ chử TRỪ “除” vào lòng bàn tay một lần , và nắm chặt bàn tay nầy lại trong lúc đi thăm người bệnh hay đi dự , đưa đám tang , thì ta sẻ được sự bảo vệ vô hình của chử bùa vô hình nầy và sẻ được bình an vô sự .

4.- Khi trẻ con bị giật mình , hoảng sợ , la khóc.....Ta mặc niệm trong miệng : Trương Thiên Sư lại thâu hồi sự hoảng sợ nầy đi khỏi nơi đây ; đồng thời vẻ chử bùa một lần trên đầu đứa bé : Ba hồn bảy vía hảy mau trở về thân “三魂七魄归身” .

5.- Khi trẻ con khóc đêm không dứt , ta niệm thầm trong miệng : Dạ Đề Lang “夜啼郎” một lần , sau đó ta tay mặt bắt Kiếm Ấn , đánh dấu phẩy lên tứ chi của đứa trẻ , mổi lần đánh dấu phẩy thì ta niệm 4 lần : Dạ Đề Lang “夜啼郎”, kế đến viết chử Tịnh “静” lên mặt đứa bé , tức vẻ trước mặt đứa bé mà không đụng vào mặt của đứa bé , tiếp theo dùng kiếm ấn điểm hay chấm một chấm vào miệng của đứa bé , sau khi làm xong thì đứa bé sẻ nín khóc ngay .

6.- Để mổi khi trẻ con đi ra ngoài chơi hay đi học mổi buổi sáng , được an toàn và tránh các rủi ro bất trắc có thể xảy ra cho các em , ta nên viết chử AN - "安"vào lưng các cháu và trong lúc đó miệng đọc thầm câu chú SƯ GIA LỆNH - "师爷令".Tức có lệnh của Sư Gia theo bảo vệ cho các cháu được an toàn trong khi ra ngoài .

7.- Khi trẻ em tối ngủ thường hay nghiến răng , ta hảy lấy tay gạch tréo nhiều dấu tréo X trên toàn thân đứa bé , sau cùng lấy ngón tay ấn nhẹ hai cái vào mổi bên thái dương của em bé , sẻ giúp em bé ngủ yên .

8.- Người lớn hay trẻ em tối ngủ thường hay có những ác mộng , thường bị thức giấc tỉnh dậy , mất ngủ nửa đêm , ta viết 3 dấu tréo X và Khảng Tảng Quỷ–骯髒鬼lên trán ;Như vậy , sẻ ngủ được yên giấc đến sáng , nếu ta tự vẻ chử bùa lên trán thì ta vẻ 3 vòng tròn và viết VÔ QUỶ VÔ QUỶ - OOO無鬼無鬼.

9.- Mổi đêm khi đi ra ngoài một mình , hay đi ngang qua nghĩa địa hay các bải tha ma , ta hảy xòe tay ra và viết chử bùa TÔI LÀ QUỶ - "我是鬼" vào hai tay , và khi đi xòe tay ra phía trước , vừa đi vừa đọc chú trong miệng , CHÚNG TA ĐỀU LÀ QUỶ , KHÔNG SỢ TRỜI KHÔNG SỢ ĐẤT , BÌNH AN ĐI ĐẾN NƠI , VỀ ĐẾN CHỐN ĐƯỢC AN TOÀN .
10.- Muốn đi qua sông hồ được an toàn , ta hảy viết chử bùa LONG - "龍"trong lòng bàn tay và nắm lại , nếu sợ say sóng thì ta mặc niệm liên tục trong miệng câu chú : Ta là Hải Long Vương .....sẻ tránh bị say sóng .

11.- Trước khi chơi cờ bạc , ta viết chử bùa ĐẠI NẢI -大奶 vào trong lòng bàn tay , xong lấy tay nầy vổ ba cái vào ngực và nắm chặc lá bài mà đánh , thì cơ hội thắng sẻ nhiều hơn .

12.- Khi muốn thi đậu và có được thành tích cao trong các cuộc thi , thì ta vẻ 4 chử bùa NHẬT "日", ngang dọc trong lòng bàn tay , thì ta sẻ được toại nguyện .

13.- Để phòng chống ăn trộm vào nhà mổi tối trước khi đi ngủ , ta đọc câu chú trong miệng : 優魔大帝有令- ƯU MA ĐẠI ĐẾ CÓ LỆNH và hướng về cửa chính dùng tay vẻ 3 lần chử bùa HỒI – “回” thì nhà cửa sẻ được an toàn .

14.- Khi nhà bị ăn trộm mất đồ đạc , thì chủ nhà đi ra đứng trước cửa nhà viết một chử bùa : LƯƠNG THƯỢNG QUÂN TỬ - “樑上君子” về mổi hướng Đông , Tây , Nam , Bắc ; thì trong vòng ba ngày sau ăn trộm trong tâm bị kinh sợ và sẻ mang đồ lại trả , rất linh nghiệm ; nếu không có ai mang đồ lại trả , thì người lấy mất đồ sẻ là người nào trong nhà lấy mất .

15.- Các tiệm buôn bán , mổi ngày muốn buôn bán đắc , có nhiều khách vào mua đồ , thì khi mở cửa hàng buôn bán , người chủ tiệm ra đứng trước cửa , trong miệng niệm chú SƯ GIA CÓ LỆNH - 師爺有令 và dùng tay hướng ra ngoài trước cửa viết 2 chử bùa TÀI LỘC ĐẾN NHÀ “ 財來 ” ; Sau đó người chủ tiệm xoay mặt hướng vào tiệm viết hai chử bùa TÀI LỘC VÀO NHÀ “ 財進 ” .

16.- Các hảng xưởng , các cơ sở sản xuất hàng hóa , muốn được công việc trôi chảy tốt và thịnh vượng , làm ăn phát đạt , thì mổi ngày trước khi làm việc , người chủ hảng đứng giửa hảng miệng đọc chú : SƯ GIA CÓ LỆNH - 師爺有令, rồi dùng tay viết hai chử bùa: HƯNG VƯỢNG “興旺” vào mổi hướng hướng Đông , Tây , Nam , Bắc .

17.- Mổi khi ta có ra ngoài giao thiệp công việc , làm ăn giao thương , buôn bán , thì ta viết chử MẢ HỬU THÀNH “馬有成 ”vào lòng bàn tay , thì công việc sẻ được hanh thông thuận lợi , thành công trôi chảy .

18.- Mổi khi có người ác đến gây sự , kiếm chuyện đánh lộn , thì lúc đó miệng ta niệm chú : SƯ GIA CÓ LỆNH - 師爺有令và viết các chử bùa : TỐC TỐC THU BINH “速速收兵”vào lòng bàn tay và nắm chắc chử bùa nầy lại trong tay , thì mọi việc hiểm nguy sẻ được hóa giải , vạn sự cát tường ; khi sự việc đả trôi qua , thì lúc đó ta mới buông mở bàn tay ra .

19.- Khi nhà hàng xóm bị cháy , lửa sẻ cháy lan sang nhà ta , mà ta không có cách gì để cứu lửa , thì ta hướng về phía lửa cháy , tay viết liên tục hai chử bùa THỦY PHONG “水 風”, cho đến khi nào lửa đả chuyển hướng thì ngừng nghỉ tay .

20.- Khi người nào bị nấc cục liên tục không ngừng , ta viết chử bùa TỰ “寺” vào trán của họ và đánh nhẹ vào trán người nầy ba cái thì sẻ hết ; nếu ta bị nấc cục , thì ta lấy một cốc trà , tay viết chử bùa TỰ “寺” vào mặt nước trà và uống hết cốc tràn nầy , thì ta sẻ hết nấc cục ngay .

21.- Khi tài chính của ta bị thiếu , hay muốn phát tài , thì mổi buổi tối trước khi đi ngủ , ta viết chử bùa : TÀI “财” vào lòng bàn tay , và khi thức dậy mổi buổi sáng , ta viết chử bùa BỬU “宝” vào lòng bàn tay , như vậy , không lâu tài lộc sẻ đến với ta .

22.- Khi nhà mới vừa cất xong , dọn vào ở , ta đi đến tất cả các cửa ra vào trong nhà , tức nơi nào có cửa là ta vẻ những chử bùa sau đây vào nơi đó : “Phú 、Quý 、An 、Ổn 、Vượng 、Xương 、Tĩnh ” “富、贵、安、稳、旺、昌、静” trong khi miệng đọc câu chú : SƯ GIA CÓ LỆNH – “ 師爺有令 ” .

23.- Khi khai trương một công ty , hảng xưởng , hay thương hiệu ; ta xoay mặt hướng về cửa chính , xong miệng ta đọc câu chú SƯ GIA CÓ LỆNH – “ 師爺有令 ” , trong lúc đó ta dùng tay vẻ 2 chử bùa NGŨ LỘ “五路” năm lần , kế đến viết chử NGŨ PHƯƠNG “五方” năm lần , sau cùng viết các chử bùa CHIÊU TÀI TIẾN BẢO “招财进宝”một lần . Như vậy , công ty , hảng xưởng ...sẻ được phát tài thịnh vượng ....

24.- Khi nhà nào có ma quỷ khuấy rối , người chủ nhà lúc đó trong miệng đọc chú ngử SƯ GIA CÓ LỆNH – “ 師爺有令 ” , xong dùng các ngón của bàn tay mặt bắt ấn KIẾM CHỈ - 剑指 ( tức hai ngón trỏ và ngón giửa duổi thẳng ra , hai ngón út và ngón áp út co vào trong lòng bàn tay , xong lấy ngón cái đè nhẹ lên thân của hai ngón nầy ) chỉ một vòng chung quanh nhà xong chỉ ra cửa và nói THỈNH MỜI MA QUỶ HẢY RỜI KHỎI NHÀ NGAY TỨC KHẮC -请妖魔鬼怪离开宅速走 , làm như vậy bốn lần là đủ .

25.- Trong mùa hè nóng nực , khi có người bị trúng nắng , ta vẻ chử bủa THỈNH “请” hướng về phía người đó ba lần , xong khiêng họ vào chổ mát , như vậy người đó sẻ khỏe mạnh trở lại bình thường .

26.- Khi người nào bị chóng mặt , choáng váng , xây xẩm mặt mày , hướng về người bệnh , ta vẻ chử bùa TỈNH “醒” ba lần , xong vổ sau lưng của họ vài cái , thì sẻ khỏi ngay .

27.- Khi người nào bị té ngả , hay bị đánh đau , để cấp cứu , ta vẻ chử bùa THỐNG “痛” vào người đó ba lần , thì sẻ bị hết đau trong lúc đó ngay ; sau đó cần mang ngay người nầy vào bệnh viện để chửa trị .

28.- Những người bị bệnh phong thấp , khớp xương bị viêm , đau nhức , ta vẻ các chử bùa TRỪU , BẠT QUÁT “抽、拔、刮” tức Rút , Nhổ , Nạo ra hết đau nhức , liên tục ba lần . Sáng và Tối đều vẻ một lần , thì làm như vậy trong vài ngày sẻ trị hết căn của bệnh nầy . Những người đả tập thành công Âm Công và Dương Công , thì vỉnh viển sẻ không bị bệnh nầy .

29.- Những người bị bệnh về mủi , sáng tối một lần , mổi lần ta vẻ hai chử bùa TRUNG THẦN “中神” bảy lần vào nơi sống mủi , trị liên tục như vậy vài tháng ...sẻ trị được căn của bệnh nầy .

30.- Khi bị chảy máu mủi , ta không cần dùng CHƯỞNG TRUNG PHÙ 掌中符 để trị , mà ta chỉ cần ngậm một miệng nước lạnh và phun vào mặt người nầy , thì máu sẻ ngưng chảy ngay .

31.- Khi chó trong nhà cứ sủa hoài không chịu ngừng sủa , thì ta dùng tay vẻ chử bùa HỔ “虎” hướng vể nó , thì nó sẻ ngừng sủa ngay .

32.- Khi heo , gà , vịt bị bệnh ôn dịch 瘟疫 , ta vào trong chuồng nuôi súc vật , miệng niệm chú SƯ GIA CÓ LỆNH – “ 師爺有令 ” , và ta dùng tay vẻ các chử bùa KHƯƠNG THÁI CÔNG TẠI THỬ “姜太公在此” vào bốn hướng chung quanh chuồng trại , thì bệnh dịch sẻ được giải trừ .

33.- Nếu sợ người ta yêu bỏ ta hay đổi ý , thì ta vẻ chử bùa TÂM TỊNH NHƯ THỦY “心静如水” vào sau lưng của người đó , thì có hiệu nghiệm trong vòng một năm , người ta thương yêu , sẻ trung thành với ta trong thời gian đó .

34.- Khi vợ chồng , người yêu thay tâm đổi nết hay kiếm chuyên vô cớ gây sự , thì ta vẻ chử bùa TÂM HẦY Ý MẢ “心猿意马” vào sau lưng người đó một lần , thì trong vòng một năm ta sẻ được bình an vô sự và được yên thân .

35.- Vợ chồng không hòa hợp , thường hay gây lộn , thì hai người ngồi xuống đất , miệng ta đọc chú SƯ GIA CÓ LỆNH – “ 師爺有令 ” và ta vẻ các chử bùa NAM PHONG NỬ ĐIỆP HÒA HỢP “男蜂女蝶和合” bảy lần vào lưng của họ , thì vợ chồng sẻ hòa hợp trở lại .

36.- Muốn cầu phú quý , hạnh phúc và may mắn , sáng tối một lần , ta vẻ chử bùa NỬ VƯƠNG “女王” vào trong hai lòng bàn tay một lần là sẻ toại nguyện .

37.- Muốn tạo duyên tốt trong các mối giao thiệp với mọi người chung quanh trong mọi lảnh vực , ta viết chử bùa DUYÊN “缘” trong lòng bàn tay ba lần , thì công việc giao tiếp mọi người sẻ được dể dàng và được mọi người ưa thích .

38.- Khi đi đòi nợ , ta viết chử QUA “瓜” vào lòng bàn tay , thì sẻ được kết quả mỷ mản .

39.- Khi có người đi lạc , hay cần gọi người nào về ngay , mà không có phương tiện liên lạc ; thì vào giờ Tý ( 11 giờ đêm đến 1 giờ sáng ) ra trước cửa , miệng đọc chú : SƯ GIA CÓ LỆNH – “ 師爺有令 ” và tay viết các chử : Viết tên người muốn gọi ..............sanh ngày ...tháng ...năm .....hảy tức tốc quay trở về nhà ngay - “某某人(走失人姓名)某年某月某 某时生速归” hảy viết các chử nầy ở mổi hướng Đông , Tây , Nam , Bắc , sẻ được toại nguyện . Khi người thân , hay người nào đi ra ngoài già chuyện ngồi lâu không muốn về , hay vì một lý do gì bận việc hay gì khác , mà người nhà muốn người nầy về nhà ngay , thì lấy cái áo của người đó thường mặc đem lên lò bếp hơ qua hơ lại vài lần , nhưng không để áo bị cháy , thì trong một thời gian ngắn , người đó sẻ quay trở về nhà ngay.

40.- Muốn tuyệt giao với một người nào , hay không muốn gây lộn với một người nào , thì khi gặp mặt người đó , viết trong tay chử ĐOẠN “断” vào lòng bàn tay , thì ít nhất ba lần sau gặp mặt , người nầy dần dần sẻ rời xa bạn .

41.- Muốn tránh những thị phi , hay hiểu lầm của người khác về mình , thì ta thường viết chử THÀNH “诚” vào ngực mình , mổi lần viết ba lần , thì mọi việc sẻ được hóa giải tốt .

42.- Khi ta có diển thuyết , nói chuyện trước đám đông , hay đi xin việc , ta viết chử NHÂN “人” vào lòng bàn tay , và đặt tay lên ngực , thì tâm thần sẻ được trấn tỉnh và can đảm ngay .

43.- Trong nhiều trường hợp , ta không thể rời khỏi chổ ngồi để đi vệ sinh , đại hoặc tiểu tiện , thì ta hảy viết chử ĐẠI hay TIỂU “大”或“小” tương ứng vào lòng bàn tay ba lần , và úp bàn tay nầy lên đùi , thì ta sẻ có thể nín được một khoảng thời gian cố định .

44.- Khi có việc gì cần nhờ vả người khác giúp đở , ta viết chử THIÊN “天” vào lòng bàn tay ba lần , thì công việc sẻ có những kết quả thành công bất ngờ , và mọi chuyện đều trôi chảy .

45.- Muốn gia đình mình được bình an , thịnh vượng , hạnh phúc ,thì mổi tháng vào ngày mùng một và mười lăm âm lịch , mổi sáng thức dậy sớm , mặt hướng về hướng Tây , viết chử PHẬT “佛” mười lần , sau đó lạy ba lại về hướng đó , thì vạn sự như ý , gia đình an khang hạnh phúc .

46.- Mổi tối , ban đêm vào ngày mùng hai và ngày mười sáu âm lịch , mặt hướng về hướng cửa chính , viết chử ANH EM TỐT “好兄弟” bảy lần và lạy ba lần , thì gia đình sẻ được an toàn bình an vô sự .

47.- Khi ta bị mất ngủ hay bị bệnh yếu thần kinh , thì trước khi ngủ ta viết ba chử DẠ MIÊU TỬ “夜猫子” ba lần vào lòng bàn tay , và úp lên trán ; xong đi ngủ , thì sẻ ngủ được yên giấc , làm như thế lâu ngày có thể trị dứt bệnh nầy .

48.- Ban đêm bất ngờ bị nhức răng , ta viết các chử HỔ ĐẤU LONG “虎斗龙” vào chổ đau bảy lần , thì tạm thời sẻ hết nhức răng .

49.- Ban đêm bất ngờ bị đau bụng , ta viết chử TRÙNG “虫” bảy lần vào chổ đau , thì sẻ tạm tời không bị đau bụng nửa .

50.- Khi bị đứt tay hay bị xô xát , máu chảy không ngừng , thì ta đọc câu chú : SƯ GIA CÓ LỆNH – “ 師爺有令 ” và tay viết chử THIÊN TƯỚNG THẦN BINH CỈ QUYẾT “天将神兵止血” ba lần vào chổ chảy máu , thì máu sẻ ngừng chảy .

51.- Khi đầu vì bị va chạm hay bị té , bị chấn động bộ đầu , và ói mửa liên tục , ta kéo tay mặt người đó ra phía sau lưng , khủy tay ngang với lưng thành một góc vuông 90 độ , và ta bóp nhẹ xương sườn bên tay trái trước ngực người đó , từ dưới lên trên , đến xương sườn thứ ba , ta gỏ vào đó ba cái và vẻ chử CHỈ “止” ba lần vào đó ; sau đó mang người nầy vào bệnh viện ngay .

52.- Những người bị yếu thận , ta vẻ vòng tròn hai bên sau lưng ngay hai thận , sau đó vẻ chử THÔNG “通” và vổ vào đó một lần , thì âm dương điều hòa và tinh thần sẻ được hưng phấn .

53.- Những người bị yếu bao tử , ăn uống không ngon , ta vẻ chử TIÊU “消” ba lần vào vị trí của bao tử , thường làm như thế , bao tử dần dần sẻ được mạnh khỏe .

54.- Những người bị gan yếu , khi làm việc bị mệt , tinh thần uể oải , ta viết chử QUÂN “君” lên gần bộ phận gan bảy lần , thì sẻ được khỏe ngay .

55.- Những người tim bị yếu hay bị bệnh tim , thường ngày vẻ chử NGỦ TẠNG VƯƠNG “五脏王” vào lòng bàn tay , sau đó dùng bàn tay nầy xoa bóp vùng tim 21 lần , thì có thể trường thọ .

56.- Nhửng người phổi bị yếu , hay bị viêm phổi và ho liên tục , ta vẻ chử THẢ “且” vào lòng bàn tay ba lần , xong úp tay nầy vào ngực , miệng thở ra một lần thì tay ấn nhẹ vào ngực một lần , làm như thế bảy lần , sẻ khỏi bệnh và khỏi bị ho .

57.- Để cơ thể được thường khỏe mạnh , không bị bệnh , trường thọ ; mổi ngày trước khi đi ngủ và sau khi thức dậy , vẻ chử NGỦ THƯỜNG QUÂN “五常君” ba lần vào lòng bàn tay mặt , xong dùng bàn tay nầy xoa nhẹ vùng tim 21 lần , trong miệng niệm liên tục câu chú : SƯ GIA CÓ LỆNH - 師爺有令, mổi sáng tối đều làm như thế khoảng một phút , thì cơ thể sẻ không bị bệnh và được trường thọ .

58.- Khi đi du ngoạn trên núi hay trong rừng , trời có mưa gió và có sét đánh dử dội , để tránh bị sét đánh , chung quanh ta mổi phương hướng , ta vẻ chử ĐẠI “大” vào lòng bàn tay và dán chử bùa nầy úp xuống đất vào bốn hướng chung quanh sẻ tránh bị sét đánh .

59.- Khi ta đi lên núi hay đi cắm trại , bị đi lạc phương hướng không có lối ra , ta niệm câu chú SƯ GIA CÓ LỆNH - 師爺有令bảy lần , xong chỉ đại một hướng nào đó chung quanh mình , và cứ theo hướng đó mà đi , sẻ có lối ra . Ban đêm hay ban ngày , nếu bị ma quỷ dẩn dắt làm cho đi vòng vòng mà vẩn đi lại chổ củ không có đường ra , ta cứ việc vạch quần đái đại xuống đất , thì ta sẻ đi ra được mê lộ do ma quỷ quấy phá ta .

60.- Khi đi cắm trại hay ngũ đêm trong rừng hay những nơi hoang dả , để tránh thú dử và độc trùng xâm hại , thì miệng ta đọc chú : SƯGIA CÓ LỆNH - 師爺有令và ta viết chử SƠN TRUNG VƯƠNG TẠI THỬ hoặc chử HỔ “山中王在此”或“虎” về bốn hướng nơi cấm trại hay nơi ngủ , thì sẻ được an toàn .

61.- Khi người nhà đi ra ngoài làm công việc hay đi thăm bạn bè , trong một thời gian lâu quá mà chưa về nhà , ta lấy đôi giày của người nầy thường mang , mà viết vào đó chử NGUYỆT “月” bảy lần , thì người đó sẻ , đứng ngồi không yên và tức tốc cần phải trở về nhà ngay .

62.- Khi nhà có bạn bè đến chơi trò chuyện hay những người đàn ba phụ nử già chuyện , nói chuyện mải mà không muốn về , ta bí mật viết chử Nhật “日” vào giày của người nầy mang hay vẻ về hướng cửa cái củng được , như vậy họ sẻ không ngồi lâu , và tức tốc phải kiếu từ mà ra về ngay .

63.- Khi gặp người đàn bà khó sanh , ta vẻ chử HẠ “下” bảy lần vào bụng người ấy , thì người đàn bà nầy sẻ sanh ngay .

64.- Những bạn lái xe , muốn bình an vô sự , khi vui vẻ ra đi , bình an trở về nhà , thì vẻ chử HỎA THẦN “火神” vào lòng bàn tay , thì sẻ được thượng lộ bình an vô sự.

65.- Khi biết là mình sẻ bị người ta trù rủa hay bỏ bùa , thì thường ngày ta thường vẻ chử ỔN NHƯ THÁI SƠN “稳如泰山” hay TƯỜNG ĐỒNG VÁCH SẮT“铜墙铁壁” vào lòng bàn tay , thì sẻ tránh được người ta dùng bùa chú hảm hại mình .

66.- Nếu gia đình bị người ta trù ếm , làm cho gia đình bất hòa , làm ăn thất bại , tinh thần suy sụp ; ta miệng niệm chú SƯ GIA CÓ LỆNH - 師爺有令và tay vẻ liên tục các chử PHÁ , DIỆT , TIÊU , TRỪ , GIẢI , HÓA “破、灭、消、除、解、化” vào các hướng chung quanh nhà và trong nhà , làm liên tục sáng tối như vậy trong vài ngày , cho đến khi nào thấy các hiện tượng trên được hóa giải thì ngưng .

67.- Cách trị bệnh người bị bệnh tinh thần ; Mổi sáng tối hai lần , ta vẻ chử bùa AN TAM HỒN “安三魂” trên đầu của người bệnh , xong vổ nhẹ trên đầu họ một cái , xong viết chử AN BẢY PHÁCH “定七魄”xong vổ nhẹ trên lưng họ một cái , kế đến viết chử KIM CANG HỘ THÂN “金刚护身” , xong vổ nhẹ trên ngực người nầy một cái , lập lại quy trình trên 7 lần . Điều trị liên tục như thế cho đến khi nào hết bệnh thì ngưng .

68.- Khi làm việc quá khuya hay làm thêm giờ , con người mệt mỏi , ta viết chử QUANG “光” ba lần ở sau phía đầu , thì ta sẻ cảm thấy tỉnh khỏe lên ngay .


69-.- Khi có người nào đến nhờ vả hay mượn tiền , ta không muốn trước mặt họ từ chối , ta bí mật viết chử BẾ “闭” ba lần vào lòng bàn tay , người nầy sẻ tự động rời khỏi ngay .

70.- Mổi khi muốn đi bộ xa hay tham dự các hoạt động mạnh , ta viết chử THIÊN LÝ “千里” trên hai đầu gối và hai bắp chân , thì trong sinh hoạt ta se cảm thấy nhẹ nhàng , và có sức lực hơn .

71.- Cách trị người nam bị thất tình , liên tục bảy ngày , viết chử NỬ ĐIỆP PHI “女蝶飞” bảy lần trên lưng của người nầy , thì sẻ trị hết bệnh thất tình .

72.- Cách trị người nữ bị thất tình , liên tục bảy ngày , viết chử NAM PHONG TẨU “男蜂走”bảy lần trên lưng của người nầy , thì sẻ trị hết bệnh thất tình .

73.- Khi người nử gặp quỷ dâm dục quấy phá chọc ghẹo hay bị bạn trai cưởng bức xâm phạm tình dục , người nử miệng đọc chú SƯ GIA CÓ LỆNH - 師爺有令 và vẻ chử MẨU DẠ XOA- 母夜叉vào lòng bàn tay , thì sẻ được an toàn vô sự .

74.- Khi đi ra ngoài ta thấy một đám lưu manh đang đánh lộn , hay một nhóm côn đồ hành hung người hiền lành hay sách nhiểu dân lành , ta liền miệng đọc chu và tay viết chử ÁP 押 vào lòng bàn tay và nấm bàn tay lại xong buông mở bàn tay ra , làm như vậy liên tục nhiều lần , thì sẻ hóa giải được các việc trên.


75.- Khi có người bị chìm dưới sông , ta không cứu vớt họ lên được , ta liền niệm chú SƯ GIA CÓ LỆNH - 師爺有令và viết chử PHÙ LONG “浮龙” vào lòng bàn tay , xong hướng lòng bàn tay hướng lên trời và vẩy lên vẩy xuống như vậy liên tục , thì người kia sẻ không bị chìm xuống nước và tự động sẻ có người đến cứu .

76.- Khi họng bị mắc xương cá , xương gà .....ta hướng mặt về hướng đông , lấy một bát nước vẻ chử CỬU LONG THẦN “九龙神” trên mặt nước và uống hết chén nước , thì sẻ được hóa giải .

77.- Khi thanh niên thiếu nử ở lứa tuổi thanh xuân bị nổi mụn nhọt ở mặt , thì ấn ở hai đuôi chân mày và hai bên mép miệng , ấn bảy lần và vẻ chử HÓA “化” lên mặt , làm như thế trong 7 ngày sẻ khỏi mụn .

78.- Muốn phân biệt người lên đồng khi lên đồng có được Thần Minh nhập vào thật hay giả , thì tay ta liền bắt KIẾM ẤN , nếu tay ta cảm thấy tê tê như có điện chạy hay nóng rần rần, thì người lên đồng thật có Thần Minh đang nhập vào cơ thể của họ , ngược lại là không có , nhưng ta không được dùng kiếm ấn chỉ chỏ bậy bạ hay chỉ kiếm ấn về phía người lên đồng , đây là điều thật kiêng kỵ , không nên làm , ta nên lưu ý điểm nầy .

79.- Để kiểm nghiệm linh phù có linh hay không , tức có điển hay không , ta lấy ngón tay ấn vào đầu lá bùa , nếu tay ta cảm thấy tê tê như có điện chạy hay nóng rần rần , thì là lá bùa linh nghiệm , có điển lực của Sư Thầy hổ trợ trấn giử , ngược lại là lá bùa không có điển , chỉ là tờ giấy thường mà thôi .

80.- Để phân biệt người nào bị trù ếm , bị bỏ bùa hay bị ma nhập hay không , ta nắm tay họ , nếu thấy tay họ lặng lẻo và nặng nề tức bị bệnh , ta có thể tham khảo cách trị 65 đến 67 .....Ngoài ra , ta cho người nầy cắn hạt đậu nành , đậu đen hay đậu xanh vào miệng mà họ không thấy miệng tanh tanh , tức là họ đả bị thư ếm ; kêu họ nhỏ nước miếng xuống ly nước , nếu nước miếng của họ chìm xuống đáy ly là họ đả trúng bùa ngải ; kêu họ ăn một miếng tỏi vào miệng , nếu họ ói ra thì là đả trúng bùa ngải ; vạch tròng mắt của họ xem , nếu phần trắng tròng mắt phía trên có một lằn mạch máu màu xám chạy thẳng lên , thì là họ đả bị trúng bùa , nếu có một đường chỉ màu đen đậm chảy thẳng lên thì họ đả bị trúng thư ếm ; nếu phần trên tròng trắng của con mắt có nhiều chấm đen nổi lên khắp nơi ở phần nầy , thì người đó đả bị trúng thư ếm , cần tìm Thầy rất giỏi chuyên nghiệp để giải cứu , nếu nhớ đã từng du lịch ra nước ngoài như Thái Lan , Nam Dương , Mả lai.....và có làm điều gì sai trái hay thất hứa với ai , thì phải mau đi đến nước đó mà cầu khẩn người đó cho thuốc hóa giải cho , chờ lâu sẻ chết , bệnh viện thường sẻ tìm không ra bệnh trạng ...

81.- Khi ta gặp những trường hợp nguy cấp , hai tay ta bắt ấn Kiếm Ấn và miệng đọc chú SƯ GIA CÓ LỆNH - 師爺有令 , thì sự nguy cấp có thể tiêu trừ hay sẻ giảm mức độ nguy hại xuống thấp .

82.- Khi cảm thấy trong nhà hình như không được sạch sẻ vì có thể bị những trường tâm linh xấu xâm nhập , ta lấy một chén nước lạnh , vẻ chử LONG TIÊN “龙涎” trên mặt nước ba lần ; xong ngậm nước nầy vào miệng mà phun khắp bốn hướng chung quanh nhà , thì nhà sẻ được thanh tẩy sạch sẻ .

83.- Khi ta cảm thấy trong người không được sạch sẻ vì bị sự ô nhiểm của từ trường tâm linh xấu , khi tắm , ta vẻ chử CỬU LONG THỔ THỦY “九龙吐水” trên mặt nước tắm và dùng nước nầy để tắm thì cơ thể sẻ được thanh tẩy sạch sẻ .

84.- Khi trẻ em bị bệnh ngoài da , ung nhọt , thủy đậu hay người lớn bị bệnh tình , ta cũng có thể dùng các thứ 83 để trị .

85.- Để giúp cho mắt không bị hoa và cận thị nhiều , ta thường vẻ chử MINH “明” ba lần trên hai khóe đuôi mắt , thì sẻ tốt cho hai mắt .

86.- Để giúp vận mạng của ta được mổi ngày được hưng thịnh tốt hơn , vào giờ giấc khi ta sinh ra , mổi ngày vào giờ nầy , ta viết chử CÁT “吉” vào lòng bàn tay 12 lần , có thể hổ trợ cho tiên thiên mệnh bất túc của ta được mổi ngày tốt hơn .

87.- Để làm tăng thêm sự may mắn cho ta , thường viết chử THẦN “神” ba lần vào trong lòng bàn tay , thì ta luôn luôn có Thần Minh phù hộ và được vận may trường cửu .

88.- Để trị trẻ em thường đái đêm và bàng quang của người già bị yếu , ta viết chử ÔN “温” bảy lần tại đan điền dưới rún của họ ba ngón tay , trong vòng bảy ngày sẻ hết bệnh .

89.- Khi tâm thần bị lo ra không tập trung được , ta viết chử SƯ GIA CÓ LỆNH – “ 師爺有令 ” vào lòng bàn tay và đưa tay lên xoa mặt vào lần là sẻ khỏi .

90.- Khi gặp phải năm tuổi của ta , tức LƯU NIÊN PHẠMHUNG SÁT TINH- 流年犯凶煞星 , thì chọn vào ngày mùng chín tháng giêng , sáng sớm , hướng mặt về hướng Đông , dùng tay vẻ hai chử THU HỒI “收回” lên trời , rồi quay sang hướng Nam lạy ba lạy . xong quay lại hướng Đông lạy ba lạy và miệng niệm chú : SƯ GIA CÓ LỆNH – “ 師爺有令 ” .

91.- Nếu ai muốn sanh con trai , thì chọn những ngày Dương , và chọn một trong các giờ sau đây : Dần , Thìn , Tị , Thân , Tuất 寅、辰、巳、申、戌 , ta vẻ chử NAM男 vào lòng bàn tay sáu lần , thì ta sẻ sinh được con trai .

92.- Nếu ai muốn sanh con gái , thì chọn những ngày ÂM , và chọn một trong các giờ sau đây : TÍ , Sửu , Mão , Ngọ , Mùi , Dậu - 子、丑、卯、午、未、酉, ta vẻ chử NỮ “女” vào lòng bàn tay sáu lần , thì ta sẻ sinh được con gái .

93.- Người nào khó có bầu và muốn có bầu , thì chọn ngày Âm Dương và vào giờ Âm Dương , vẻ chử bùa NAM hoặc NỬ “男”或“女” tùy ý vào mổi tay 12 lần và miệng niệm chú SƯ GIA CÓ LỆNH – “ 師爺有令 ” thì sẻ được toại nguyện .

94.- Trước khi đi mua giấy số hay rút thăm trúng giải , ta viết chử TRÚNG “中” vào trong lòng bàn tay ba lần , thì sẻ có nhiều cơ hội trúng hơn.

95.- Khi trong miệng khô khát , không có nước uống , ta vẻ chử CHUA “酸” vào lòng bàn tay ba lần , xong nhép miệng , liếm lưởi ba lần thì trong miệng sẻ sinh ra nước miếng và có thể tạm thời giải khát .

96.- Khi ta uống thuốc Bắc rất đắng , muốn không bị đắng , ta vẻ chử VÔ VỊ “无味” trên mặt chén thuốc bảy lần , và uống nốc nhanh một hơi , thì trong miệng ta chỉ cảm thấy tê tê mà không cảm thấy đắng gì cả .

97.- Những người cơ thể béo phì , mập mạp nặng nề khó coi , thì mổi sáng thức dậy viết hai chử SĨ KIỆU “抬轿“ vào lòng bàn tay 14 lần , Mổi tối trước khi đi ngủ viết chử KIỂM ĐẬU撿豆 vào lòng bàn tay 21 lần , mổi lần viết mổi lần đọc câu chú SƯ GIA CÓ LỆNH - 師爺有令 , không được đếm sai , mổi ngày đều làm như thế , thì cơ thể sẻ được giảm cân và hết béo phì .

98.- Những người gầy yếu , ốm o , thì mổi sáng thức dậy viết chử CÁ “鱼” vào lòng bàn tay 21 lần , Mổi tối trước khi đi ngủ viết chử THỊT “肉” vào lòng bàn tay 14 lần , mổi lần viết mổi lần đọc câu chú SƯ GIA CÓ LỆNH - 師爺有令 , không được đếm sai , mổi ngày đều làm như thế , thì cơ thể sẻ được lên cân và khỏe mạnh lên .

99.- Khi ta làm việc lao lực mệt nhọc , bị mất sức , mổi tối trước khi đi ngủ ta viết chử XUẤT “出” vào lòng bàn tay , và đặt bàn tay nầy úp lên ngực nơi vị trí tim mà ngủ , thì sáng hôm sao , ta sẻ thấy phục hồi sức lực , cơ thể khỏe mạnh , dồi giàu sức khoẻ ngay .

100.- Gặp những người gian ác , ta vẻ chử PHÓNG 放 vào lòng bàn tay ba lần , xong vổ vào vai của hắn ta , thì anh ta sẻ địt , đánh giấm , trung tiện liên tục , cho đến khi nào khí trong người ra hết mới ngừng .

Một trăm chử bùa và một trăm phương pháp trên chỉ được xử dụng hiệu nghiệm , khi người nào đả luyện thành công môn ÂM DƯƠNG THẦN CÔNG mà thôi .

Phương pháp luyện ÂM DƯƠNG CÔNG của CHƯỞNG TRUNG PHÙ là thuộc bộ môn luyện pháp thuật , chứ không phải pháp môn luyện khí công , bởi vì NỘI LUYỆN ĐƠN , NGOẠI LUYỆN PHÁP , ÂM DƯƠNG THẦN CÔNG là pháp môn thuộc phái ĐỒ SƠN 涂山 .
Sách CHƯỞNG TRUNG PHÙ , ÂM DƯƠNG CÔNG là do nhà Lý Số Đại Sư Lý Thiết Bút người Đài Loan , biên soạn trong quyển LINH PHÙ HIỂN LINH QUANG灵符显灵光 , do nhà xuất bản Thái Bạch Văn Nghệ xuất bản vào tháng 9 năm 1998 tại Hồng Kông.
Vì phương pháp luyện ÂM DƯƠNG CÔNG quá phức tạp , nhiều công phu và kiêng kỵ , nên ngày nay ít ai có điều kiện tập thành công môn nầy ; do đó việc xem sách hay đọc qua để tham khảo hiểu biết thêm mà thôi , chứ muốn tập luyện thành công thì phải cẩn tìm đúng Minh Sư để học tập tu luyện mới có hy vọng thành công .
Phương pháp CHƯỞNG TRUNG PHÙ bên trong còn ẩn dấu nhiều kỷ thuật vi diệu không được trình bày hết , cần phải có Thầy mật truyền , thì xử dụng 100 đạo bùa mới có uy lực mạnh và xử dụng hiệu nghiệm .

Pháp thuật CHƯỞNG TRUNG PHÙ của Đạo Gia là xử dụng tiềm năng của tiềm thức và vô thức , mà y học ngày nay gọi là kỷ năng Tâm lý và Thần kinh trị liệu . Yếu tố Tâm lý và Thần kinh chiếm một vị trí quan trọng ảnh hưởng đến sinh hoạt , sức khỏe và bệnh tật của con người . Ngày xưa Đạo Gia Tu Tiên đả từng nghiên cứu thấy rằng khi tâm lý và tâm thần của con người được khỏe mạnh vui vẻ , thì trong môi trường sinh hoạt , học tập hay trong công tác sẻ con người sẻ hoạt bát , dồi giàu sinh lực , thoải mái vui vẻ ....nếu ngược lại , thì mệt mỏi , biếng nhát , không có đầu óc tinh tấn , để tinh thần suy thối , và tư tưởng tiêu cực nảy sanh trong đầu óc , lâu ngày sẻ sinh ra bệnh tật cho mình và gây ảnh hưởng xấu cho mọi người chung quanh ; Nên Đạo Gia ngày xưa đả kết hợp những tinh hoa xảo thuật của khoa học tâm sinh lý , pháp thuật , ngoại cảm , phóng phát cảm ứng và kết hợp những trường lực và tâm lực của vũ trụ và con người lại với nhau , thông qua đạo đức , tín ngưởng , kính sợ quỷ Thần ......để tạo ra những kỷ thuật tâm lý trị liệu gián tiếp phối hợp với Đông Y , Kinh mạch , tự kỷ ám thị , thôi miên và tự thôi miên , quán tưởng v..v...( môn Chúc Do Thập Tam Khoa cũng cùng một nguyên tắc ) từ đó để giúp con người diệt trừ bệnh tật , đề phòng và tránh những phiền toái trong sinh hoạt và thoát ra khỏi những hiểm nguy của thành phần xấu trong xả hội , hầu đạt được sức khỏe tốt và hạnh phúc thịnh vượng an lạc trong cuộc sống vậy ...

BÀI NẦY ĐẾN ĐÂY LÀ HẾT


ÁNH SÁNG – T2 – ÚC CHÂU
Biên soạn xong , vào lúc 3 giờ sáng ngày 28 tháng 12 năm 2009
http://www.huyenbihoc.com



Dưới đây là một số thông tin sưu tầm trên internet về các lớp học dạy THIÊN SƯ PHỦ CHƯỞNG TRUNG PHÙ LỚP BÍ TRUYỀN để cho đọc giả tham khảo . Những thông tin nầy , không có gì liên hệ với người biên soạn bài CHƯỞNG TRUNG PHÙ trên đây .

LỚP PHÁP THUẬT BÍ TRUYỀN : THIÊN SƯ PHỦ CHƯỞNG TRUNG PHÙ

天师府掌中符法术秘传班
VƯƠNG ĐẠO TRƯỞNG
王道长
ĐẠO HIỆU : LONG HỔ SƠN THIÊN SƯ PHỦ ĐẠO TỰ SỐ 981
道号:龙虎山天师府道字第9581号
ĐIỆN THOẠI SỐ : 13605488208
电话:13605488208
Pháp thuật CHƯỞNG TRUNG PHÙ cần thông qua sự tập luyện nội ngoại song tu ÂM CÔNG , DƯƠNG CÔNG , ÂM DƯƠNG CÔNG để hình thành sự phóng phát và cảm ứng nội khí và sau khi thành công thì chưởng bên trái xuất hiện dấu hiệu của THIÊN SƯ GIÁNG MA và người tập có được các uy lực giống như 100 đạo bùa đả nêu nên trên :
掌中符法术通过内外双修阴功 阳功 阴阳功达到丹成和以下威力 功成后左掌出现天师降魔四个字
1 饮酒不醉
-1 Uống rượu không say .
2 防食物中毒
-2 Phòng được tránh thức ăn có bỏ thuốc độc bên trong .
3 探病和送丧是保平安
-3 Đi thăm bệnh và đi đưa đám ma được an toàn .
4 小孩受惊吓时招魂
-4 Có thể chiêu hồn , để giúp trẻ em hết kinh sợ .
Các uy lực sau giống như 100 đạo bùa đả nêu bên trên ....

5 治疗小孩夜哭
-5 Trị trẻ em khóc đêm
6 解除小孩外出各种危险
-6 Giải trừ trẻ em ra ngoài tránh được các thứ nguy hiểm ....
7 治疗小孩夜晚做恶梦
8 治疗小孩睡觉咬牙 咯咯响
9 夜晚入墓地保平安
10 渡河保平安
11 赌博赢钱
12 考试出好成绩
13 防盗
14 让小偷把东西送还
15 门头 店头求财
16 工厂 制造厂求生意兴隆
17 洽商 应酬 交际稳操胜券
18 有恶人前来打架 滋事化解事端
19 防邻居失火殃及自己
20 治疗打嗝不止
21 给自己催财
22 新房安门
23 给新开业公司招财
24 破除家宅闹妖魔鬼怪
25 中暑急救
26 眩晕昏迷急救
27 治疗跌打摔伤疼痛
28 治疗风湿症 关节炎之疼痛
29 治疗鼻病患者
30 鼻血速止法
31 止家犬夜叫不停
32 治疗鸡鸭猪等瘟疫
33 防配偶变心和带绿帽子法术
34 防配偶或恋人无理取闹
35 求富贵 幸运法术
36 求广得人缘法术
37 追债法术
38 夫妇和合
39 急招外出人返回
40 和讨厌绝交法术
41 避免受人是非 口舌 误会
42 演讲时自然法术
43 因种种原因忍耐大小便法术
44 是非得已拜见大官 贵人 求人帮忙法术
45 求家中人健康 平安 万事如意法术
46 治疗神经衰弱 失眠
47 夜间牙痛找不到医生 暂时止疼法术
48 夜班腹痛不止不易求医 暂时止痛法术
49 治疗割伤 刀伤 擦伤法术
50 治疗脑部受伤 震荡 呕吐
51 治疗肾脏差着
52 治疗胃痛 胃酸 食欲不振
53 治疗肝脏差着 容易疲劳 精神萎靡不振
54 治疗心脏病
55 治疗肺部差着 气管炎
56 身体健康 长寿 百病不侵法术
57 避雷击法术
58 登山 旅游迷失方向 找路法术
59 野外露宿防兽虫法术
60 家人外出办事久久不回 速回法术
61 逢客人 长舌妇来家不走 让他速走法术
62 催生
63 开车平安归来法术
64 防受人诅咒 施邪法术
65 已受人诅咒 施邪破解法术
66 治疗精神病患者
67 熬夜 加班提神法术
68 亲人好友办事 借钱 不好意思拒绝 法术拒绝
69 长途旅行或剧烈运动轻而易举法术
70 治疗男性失恋 相思病
71 治疗女性失恋 相思病
71 女性遇上色狼逃脱法
72 解除流氓打架 欺负良民法
73 救助人溺水法
74 化解鱼刺入喉
75 治疗青春痘
76 检验真假童子
77 检验真假灵符
78 检验他人是不是遭邪 受诅咒或鬼魅缠身
79 遇车祸 落崖 落水紧急自救法
80 破除家中不清净
81 治疗小孩皮肤病和大人花柳病
82 预防近视 老花眼
83 开运法
84 添福气 福运
85 治疗小儿夜尿 老人膀胱无力
86 治疗心神不宁 注意力不集中
87 破解六年犯凶煞星
88 求生男孩者
89 求生女孩者
90 治疗不育不孕
91 提高抽奖 摸彩中奖率
92 口干舌燥 一时无水喝 止咳生津法术
93 喝中药不苦法术
94 过胖 减肥瘦身法术
95 过瘦增胖法术
96 工作操劳过度 体力透支 快速回复法术
97 使人放屁不止法术
此秘传班要看缘分 无缘分者再多的钱不传
求学者先提供本人的生辰八字 待回复
Lớp học bí truyền nầy , Thầy dạy cần xem xét người học có cơ duyên để học hay không , nếu không có cơ duyên , dù có cho tiền nhiều Thầy cũng không dạy .Người muốn học cần gởi trước cho Thầy , Bát Tự tức ngày sinh tháng đẻ của mình cho Thầy để có thể xem xét có đủ duyên phận theo học hay không ....và sẻ được hồi báo kết quả .
函授班 2000 – Lớp hàm thụ 2000 nhân dân tệ .
面授班 5000- Lớp học trực diện Thầy truyền cho Đệ Tử 5000 nhân dân tệ .
道长 王乐明- Đạo trưởng : Vương Lạc minh
Trương mục Công Thương Ngân hàng 622202 1604003331582
账号 工商银行 622202 1604003331582
Nên lưu ý , ngày nay có rất nhiều lớp dạy pháp thuật trên thế giới , vàng thau thật giả lẩn lộn , mọi người cần tìm hiểu kỷ trước khi ghi tên học , để khỏi bị lường gạt tiền bạc và nguy hại đến sức khỏe và tâm thần . Đó là tùy theo nghiệp quả duyên phận , trí huệ của người học phán xét và quyết định vậy .
CHƯỞNG TRUNG PHÙ bản tiếng Nhật Bản
掌中符
紙を使わない符・掌中符とは
   紙に書かず手のひら等に指で く符のことを「掌中符」、「掌書符 と呼びます。
  香港のオカルト映画では、道士 てのひらに何かを書いて妖怪をふっ ばす
  結界を張る、というようなオー ーな使い方がされていますが…   
   「緊張しないように 手のひ に「人」という字を書いて飲み込む という、
   日本にも古くから伝わるこの まじないが まさに掌中符の一種で 。
   主に人差し指で てのひら、 たは対象になる物に向かって空中に きます。
   古くから伝わる掌中符をいく か紹介しましょう。
   1、試験の前に てのひらに 日」の字を縦4つ横4つを並べて書 と 良い
      成績が修められる。
   2、賭博、勝負事の前にての らに「大女乃」と書き、胸の前で3 握り締めて
      から挑むと勝算率が上 る。
   3、盗みの被害に遭った時、 入り口の東西南北に1回ずつ「梁上 子」と指で
      書いておくと盗まれた の消息が3日以内にわかるという。
      もし消息がない場合内 犯行であるという知らせだと言われ いる。
   4、販売業の人で商売繁盛を めるなら毎朝の開店時に「師爺有令 と
      口の中で念じ、店の外 に「財来」そして店内と店外に「財 」と指で書く。
   5、製造業の人で 朝、工場 周囲を4周回り、東西南北それぞれ 方角に
     「興旺」と指で書く。
   6、商談、セールスのまえに のひらに「馬有成」と書いて挑むと 果がある。
   7、新装開店の店や工場は門 入り口に「五路」と5回書き、その 「五方」と
      5回書き、最後に「招 進寳」と1回書いて「師爺有令」と の中で念じる。
   8、夫婦仲がうまく行かない は相手の背中に向かって「男蜂女蝶 合」と
      7回書き 「師爺有令 と口の中で念じる。
   9、新しい職場や学校、グル プなどで友人関係をよくしたい時は てのひらに
      「縁」という字を3度 く。
   10、いわれない誤解や悪口に悩 まされている時は 胸の心臓あたり ところに
     「誠\u12301 」の字を3度書く。
   11、他人に金銭や助力を求める 時、頼む前に「天」の字を てのひ に3度
      書いてから  頼むと 滑に話が進む。
   12、家庭内の平安を願うなら、 毎月1日と15日の朝起床時に西に かって
      「佛」と10回書き、 度手を合わせて拝む。
   13、呪詛を受けたと感じた時は 家の内外に「破滅消除解化」と書き がら
      「師爺急急令」と何度 唱える。これを1日1度づつ 自覚 状がなくなる
      まで続ける。
   14、男性が失恋した場合「女蝶 飛」と7回づつ、相手の背中に向か て7日間
      書き続けると復活愛の ざしがみつかる。
   15、女性が「男蜂走」7回づつ 、7日間書き続けると早く失恋から ち直れる。
   16、溺れそうな人がいるのに自 分の力では助けられない時は「師爺 急令」と
      念じ続けながら 自分 てのひらに「浮龍」と書くと、溺水 は自力で岸に
      はい上がるか、第三者 救助によって助けられる。
 
            「師爺有令」の読 方
     「師爺有令」は日本語で し・じい・ゆう・れい」でも良いで し、
     中国語で「しぃ・いぇ・ ぉう・りん」でもかまいません。
     「師爺(道士)の命令に る」という意味です。
     「どちらの発音でもよい という理由はもともとインドから伝 ったサンスクリット語の
          経を、日本人 日本語発音で、中国人は中国語発音 唱えているのと同じだと
     思ってください。