Đại bi chú xuất tướng đồ
Nhân duyên ra đời của Đại bi chú:

“Thời Phật còn tại thế, ở núi Bồ đà lặc ca, tại đạo tràng Bảo trang nghiêm cùng hàng tam thừa bát bộ và chư thần vân tập đông đủ, ngài Quán Thế Âm bí mật phóng hào quang soi khắp mười phương quốc độ, Ngài chấp tay bạch rằng:

" Bạch Đức Thế Tôn, con có thần chú bí mật muốn nói cho mọi người biết để trì tụng cho thân tâm được an lạc, không tật bệnh, sống lâu nhiều phước lộc. Thần chú này có công năng dứt trừ các tội ác và cầu mong gì thì như ý muốn."

Đức Phật chấp nhận cho ngài Quán thế âm được trình bày thần chú của mình. Ngài bạch Phật rằng:

Đức Quán Thế Âm bạch cùng Đức Thế tôn rằng: "Thời quá khứ trải qua vô lượng ức kiếp có đức Phật xuất thế, hiệu Thiện Quang vương Tịnh trú Như lai, vì con mà nói thần chú Đại bi. Thuở ấy, con đang ở quả vị sơ địa mà một lần nghe thần chú Đại bi, con liền đạt đến quả vị thứ tám. Con phát đại nguyện: "Nếu thần chú này làm cho chúng sanh đời sau có sự ích lợi to lớn thì phải khiến thân con có ngàn cánh tay và ngàn con mắt". Nguyện như vậy rồi, quả thật thân con có ngàn cánh tay và ngàn con mắt, tha thứ vang động. Các đức Phật phóng hào quang chiếu nơi thân con. Hào quang cùng chiếu vô biên thế giới.”

Như vậy, Đại Bi Chú chính là khẩu quyết của đức Quan Thế Âm, trong đó bao gồm lòng từ bi, lòng vô thượng bồ đề, cho đến việc cứu độ nhân, tu đạo thành Phật. Trong bài chú này, mỗi chữ mỗi câu đều bao hàm công phu chân thực về chính đẳng chính giác, tuyệt đối không chút mảy may hư ngụy.

Bài chú được đặt tên là “Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ tát quảng đại viên mãn vô ngại đại bi tâm Đà La ni Kinh đại bi thần chú”, ta quen gọi là Đại Bi Chú.

Đại Bi Chú có tất cả 84 câu, là bộ phận chủ yếu của cuốn Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh.

Đại bi xuất tướng đồ - 大悲出相圖

“Đại Bi Chú xuất tướng đồ” là bộ tranh vẽ hiện tướng của Đức Quán Thế Âm trong từng mỗi câu chú. Tổng cộng có 88 bức đồ họa, trong đó có 84 bức minh họa tướng thị hiện của Đức Quán Thế Âm (tương ứng với 84 câu chú Đại bi), 4 bức còn lại là hiện thân Bồ tát trong hình thể Kim Cang, Viên mãn tướng và Thiên thủ Quan âm.

Đại bi xuất tướng Thiên thủ thiên nhãn Quán Thế Âm đồ họa

千手千眼無礙大悲心陀羅尼 - Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni.

1. Namo Ratnatrayaya

南無喝囉怛那哆囉夜耶 - Nam mô hắt (hát) ra đát na đá ra dạ da.

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng hành giả cầm chuỗi lễ tụng cầu Bồ tát, Linh, Cảm, Ứng. Khi đọc chớ nên quá to và vội vã.

2. Namo Arya

南無阿口利耶 - Nam mô a rị da,

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng tay bê Như Ý Luân. Hành giả y giáo phụng hành.

3. Avalokitesvaraya

婆盧羯帝爍鉢囉耶 - Bà lô yết đế thước bát ra da,

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Quán Tự Tại Trì Bát. Nếu muốn lấy được ngọc xá lợi, đọc bài này và suy ngẫm Bồ tát cầm bát. Hành giả quán tưởng đến chúng sanh được trường thọ.

4. Bodhisattvaya

菩提薩埵婆耶 - Bồ đề tát đỏa bà da,

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Bất Không Quyển Sách Bồ tát áp lãnh đại binh. Tự giác giác tha, phổ độ chúng sanh.

5.Mahasattvaya

摩訶薩埵婆耶 - Ma ha tát đỏa bà da,

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Chủng Tử Bồ tát trì tụng thần chú, theo pháp tu trì, được thiện giải thoát.

6. Mahakarunikaya

摩訶迦盧尼迦耶 - Ma ha ca lô ni ca da.

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Mã Minh Bồ tát tay đang cầm bạt chiết la. Tự giác giác tha, tự độ độ tha.

7. OM

唵 - án,

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Thần Quỷ Vương chấp tay nghe từng lời tụng chú. Chư Phật quán tưởng chữ Án thành chánh giác.

8. Savalavati

薩磻囉罰曳 - Tát bàn ra phạt duệ. (trên hình dùng chữ 皤 = bà)

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Tứ Đại Thiên Vương dùng lục độ hóa độ chúng ma.

9. Sudhanastasya

數怛那怛寫 - Số đát na đát tỏa (tả),

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Bộ Lạc Tứ Thiên Vương khiến cải ác theo thiện.

10. Namo skrtva i mon arya

南無悉吉 口栗埵伊蒙啊 口利耶 - Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da,

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Long Thọ Bồ tát hộ trì người tu hành, hàng phục tất cả ma oán.

11. Avalokitesvara ramdhava

婆盧吉帝室佛囉楞馱婆 - Bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà.

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Viên Mãn Báo Thân Lô Xá Na rộng độ vô lượng chúng sanh.

12. Namo Narakindi

南無那囉謹墀 - Nam mô na ra cẩn trì,

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Phật Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na gia hộ chúng sanh an lạc.

13. Herimaha Vadhasame.

醯口利摩訶磻哆沙咩 - Hê rị ma ha bàn đá sa mế,

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Dương Đầu Thần Vương hộ trì hành giả xa lìa loài ác thú.

14. Sarva atha dusubham

薩婆阿他豆輸朋 - Tát bà a tha đậu du (thâu) bằng,

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Bồ tát Cam Lộ Vương tay cầm cành dương, tay cầm bình ngọc cam lộ độ chúng sanh.

15. Ashiyum

阿逝孕 - A thệ dựng,

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Phi Đằng Dạ Xoa Thiên Vương tuần sát bốn phương khuyến hành thiện, ngừng điều ác

16. Sarvasattva namo pasattvavnamo bhaga

薩婆薩哆那摩婆薩哆. 那摩婆伽 - Tát bà tát đa na ma bà tát đa. Na ma bà già.

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài Bà Già Đế Thần Vương độ chúng sanh có duyên. Hình dáng đen, cao lớn, dùng da beo làm khố, tay cầm cây thiết xoa.

Người viết: So với các bản Đại Bi chú truyền tụng phổ biến tại Việt Nam thì ở tranh vẽ có thêm 5 chữ 那摩婆薩哆 – na ma bà tát đa. Nguyên do đâu có thêm 5 chữ này tôi cũng không được rõ.

17. Ma bhate tu

摩罰特豆 - Ma phạt đặc đậu,

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng Quân Trá Ly Bồ tát (Quân Tra Lợi) mặt có ba con mắt cảm hóa ác nhơn hướng thiện, một tay cầm bánh xe sắt và một cầm dây. (đầu chú đến đây là quy cầu Bồ tát gia độ)

18. Tadyatha

怛姪他 - Đát điệt tha.

Chính là bản thân của ngài Quán Thế Âm Bồ tát hiện tướng ngài A RA (A La Hán) thuyết pháp độ sanh. Đây là lời kiếm ngữ, bản thân của thần A-Ra.

(Còn tiếp)