Đôi nét về Văn Thiên Tường (nguồn: wiki)
Văn Thiên Tường ban đầu có tên Vân Tôn (雲孫), tự Thiên Tường (天祥), sau đổi thành Tống Thụy (宋瑞) và có tự là Lí Thiện (履善), hiệu Văn Sơn (文山). Ông xuất thân từ Cát Châu Lô Lăng (吉州廬陵), bây giờ là huyện Cát An, tỉnh Giang Tây). Lúc còn nhỏ, Văn Thiên Tường chăm học, đọc nhiều sách, ông thích nhất là những câu chuyện nói về "Trung thần nghĩa sĩ". Tư tưởng yêu nước đã ăn sâu vào tâm hồn ông. Năm 1253, đời vua Tống Lý Tông, Văn Thiên Tường 17 tuổi, tham gia kỳ thi Hương ở Lô Lăng, tên đậu đầu bảng.
Năm 1275, ông được cử làm Hữu Thừa tướng, Khu mật sứ, Đô đốc thống quản quân mã. Công cuộc kháng chiến chống Nguyên không thành và ông bị quân Nguyên bắt đưa về Yên Kinh (Bắc Kinh ngày nay). Sau ba năm thấy không thể khuất phục được ông, vua Nguyên hết cách bèn đem ông giết nhưng vẫn khen là "chân nam tử". Ông chết lúc mới 47 tuổi.
Văn Thiên Tường tuy chết, nhưng phẩm chất đạo đức cao thượng của ông mãi mãi để cho người đời sau kính ngưỡng.

Bài "Chính khí ca" là một tác phẩm hết sức nổi tiếng của Văn Thiên Tường, được ông làm khi đang ở trong nhà tù của quân Nguyên. Gồm 300 chữ, 60 dòng.

正氣歌 (Chính khí ca)
天地有正氣 (Thiên địa hữu chính khí)
雜然賦流形 (Tạp nhiên phú lưu hình)
下則為河嶽 (Hạ tắc vi hà nhạc)
上則為日星 (Thượng tắc vi nhật tinh)
於人曰浩然 (Ư nhân viết hạo nhiên )
沛乎塞蒼冥 (Bái hồ tắc thương minh)
皇路當清夷 (Hoàng lộ đương thanh di)
含和吐明庭 (Hàm hòa thổ minh đình)
時窮節乃見 (Thời cùng tiết cập hiện)
一一垂丹青 (Nhất nhất tùy đan thanh)
在齊太史簡 (Tại Tề Thái Sử giản)
在晉董狐筆 (Tại Tấn Đổng Hồ bút)
在秦張良椎 (Tại Tần Trương Lương chuỳ)
在漢蘇武節 (Tại Hán Tô Vũ tiết)
為嚴將軍頭 (Vi Nghiêm tướng quân đầu)
為嵇侍中血 (Vi Kê thị trung huyết)
為張睢陽齒 (Vi Trương thư dương sỉ)
為顏常山舌 (Vi Nhan Thường Sơn thiệt)
或為遼東帽 (Hoặc vi Liêu Đông mão)
清操厲冰雪 (Thanh tháo lệ băng tuyết)
或為出師表 (Hoặc vi xuất sư biểu)
鬼神泣壯烈 (Quỷ thần khấp tráng liệt)
或為渡江楫 (Hoặc vi độ giang tiếp)
慷慨吞胡羯 (Khảng khái thôn Hồ Yết)
或為擊賊笏 (Hoặc vi kích tặc hốt)
逆豎頭破裂 (Nghịch thụ đầu phá liệt)
是氣所磅礡 (Thị khí sở bàng bạc)
凜烈萬古存 (Lẫm liệt vạn cổ tồn)
當其貫日月 (Đương kỳ quán nhật nguyệt)
生死安足論 (Sinh tử an túc luận)
地維賴以立 (Địa duy lại dĩ lập)
天柱賴以尊 (Thiên trụ lại dĩ tôn)
三綱實繫命 (Tam cương thực hệ mệnh)
道義為之根 (Đạo nghĩa vi chi căn)
嗟予遘陽九 (Ta dư cấu dương cửu)
隸也實不力 (Lệ dã thực bất lực)
楚囚纓其冠 (Sở tù anh kỳ quán)
傳車送窮北 (Truyền xa tống cùng bắc)
鼎鑊甘如飴 (Đỉnh hoạch cam như di)
求之不可得 (Cầu chi bất khả đắc)
陰房闃鬼火 (Âm phòng niết quỷ hoả)
春院閟天黑 (Xuân viện bí thiên hắc)
牛驥同一皁 (Ngưu ký đồng nhất tạo)
雞棲鳳凰食 (Kê thê phụng hoàng thực)
一朝蒙霧露 (Nhất triều mông vụ lộ)
分作溝中瘠 (Phận tác câu trung tích)
如此再寒暑 (Như thử tái hàn thư)
百沴自辟易 (Bách lệ tự tịch dịch)
嗟哉沮洳場 (Ai tai tự như trường)
為我安樂國 (Vi ngã an lạc quốc)
豈有他繆巧 (Khởi hữu tha mậu xảo)
陰陽不能賊 (Âm dương bất năng tặc)
顧此耿耿在 (Cố thử cảnh cảnh tại)
仰視浮雲白 (Ngưỡng thị phù vân bạch)
悠悠我心悲 (Du du ngã tâm ưu)
蒼天曷有極 (Thương thiên hạt hữu cực)
哲人日已遠 (Triết nhân nhật dĩ viễn)
典刑在夙昔 (Điển hình tại túc tích)
風簷展書讀 (Phong diêm triển thư độc)
古道照顏色 (Cổ đạo chiếu nhan sắc)

Bài thơ là tiếng ca vang vọng, thể hiện chính khí ngút trời của 1 đấng nam tử hán đại trượng phu, vị quốc vong thân. Chính khí ca như trường đoạn hào hùng, bi tráng của thời đại lịch sử đầy biến động (cuối Nam Tống, đầu Nguyên). Bài thơ đã đi vào lòng người đọc, xứng đáng là thiên cổ kỳ thư!

bài này nguồn em copy ko có phiên dịch, anh chị nào rành tiếng hán thì dịch dùm em cái :tongue: em cám ơn!

nguồn: luongsonbac.com