Cửu Diệu tinh
Hay còn gọi là sao hạn hàng năm

Từ ngàn xưa, khoa Thiên Văn của người Trung Hoa đã thấy được mỗi khoảng không gian, mỗi con người sống trên quả đất này đều chịu ảnh hưởng của một số tinh tú trên bầu trời.

Chẳng hạn như từ thời Đông Chu Liệt Quốc, người Trung Hoa phân định vị trí của mỗi sao trong Nhị Thập Bát Tú tương ứng với lãnh thổ của một nước, chẳng hạn sao Dốc và sao Cang thuộc lãnh thổ nước Trịnh, sao Vị và sao Cơ thuộc nước Yên... Và từ đó, phối hợp với sự chuyển dịch của Ngũ Tinh, các nhà Phong Thủy có thể tiên đoán được những biến cố gì sẽ xảy đến cho một nước nào. Ví dụ khi sao Thái Tuế di chuyển đến gần và tác động vào sao Cơ sẽ sinh ra những ảnh hưởng tốt đẹp, mà sao Cơ thuộc địa phận nước Yên, thì năm đó nước Yên sẽ được thái bình hay được mùa, dân chúng ấm no và hạnh phúc. Hoặc khi quan sát thiên tượng, nhìn thấy một sao thuộc lãnh thổ của một nước nào bị hung tinh xâm phạm, người ta tiên đoán nước đó sắp bị tai ách hay binh biến v.v...

Những điều vừa nêu trên có phải là những chuyện huyễn hoặc không? Thưa không, vì khoa học ngày nay đã chứng thực. Chẳng hạn năm 2003 vừa qua là thời điểm sao Hỏa đến gần quả đất nhất, cho nên chúng ta đã thấy bao nhiêu điều khác thường xảy ra: Chỉ riêng Kinh Đô Ánh Sáng của Pháp đã chết hơn 10 ngàn người vì thời tiết nóng bức, và thành phố cổ của xứ Một Ngàn Lẽ Một Đêm đã có hơn 40 ngàn người bị vùi thây trong cơn địa chấn, hoặc cứ mỗi tháng, trong những ngày Trăng tròn là lúc mặt Trăng gần quả đất nhất, thì người ta thấy tỉ lệ phạm tội cao nhất trong tháng, và cũng là thời gian mà những người có các chứng bệnh về tâm thần như nhức đầu, mất ngủ, lo âu, buồn bã... đã có ảnh hưởng rõ rệt và mạnh mẽ trong thời điểm này. Và còn nhiều chuyện khác nữa đã xảy ra.


Như vậy, chúng ta có thể khẳng định là mọi vật trong vũ trụ đều có sự tác động hỗ tương lẫn nhau. Đó là nền móng của khoa Phong Thủy, và khoa Tử Vi Đẩu Số cũng cho rằng, mỗi chúng ta, trong khoảng thời gian một năm chịu ảnh hưởng của một sao gọi là sao hạn. Sao hạn của mỗi người trong mỗi năm có thể là sao tốt, sao xấu hay bình hòa, có nghĩa là không tốt, không xấu. Và từ ý nghĩa tốt xấu của sao hạn này mà chúng ta có thể nhìn thấy trước nét sinh hoạt tổng quát của chúng ta trong năm đó.

Trong khuôn khổ của bài này, người viết chỉ đề cập đến các tuổi từ 15 đến 85 và tuổi ở đây tính theo tuổi Âm Lịch.

* * *

Trong khoa Tử Vi Đẩu Số, mỗi năm có 9 sao hạn ảnh hưởng trên các tuổi là :sao La Hầu, Thổ Tú, Thủy Diệu, Thái Bạch, Thái Dương, Vân Hán, Kế Đô, Thái Âm, và Mộc Đức.

1. Sao La Hầu (mộc)

Sao La hầu là 1 vị hung tinh thường đem đến những buồn rầu tai nạn ,lời ăn tiếng nói ,tang sự ,thưa kiện …
Người nào mạng kim ,mộc thì bị ảnh hưởng nặng hơn những người khác .
Người nam mà gặp sao này chiếu mạng ,nếu người vợ có thai ,thì trong năm ấy lại được hên ,làm ăn phát đạt ,và người đàn bà sinh sản cũng được bình an .

Các tuổi sau đây năm này gặp sao La Hầu (Nam có tổng số tuổi cộng lại bằng 10 ; Nữ thì bằng 6)
- Nam mệnh: tuổi 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, và 82.
- Nữ mệnh: tuổi 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, và 78.
Hạn gặp La Hầu, nam hay nữ nên đề phòng những tai nạn có thể xảy ra trong tháng Giêng và tháng 7 Âm Lịch.


2 . Sao Thổ Tú (thổ)
Sao Thổ tú rất hợp cho nam nữ mệnh Thổ ,nhưng khi gặp năm mà sao này chiếu mạng thì trong tâm khảm hơi buồn man mác , không có chủ định vững vàng ,thường hay hoài nghi về công việc làm ăn ,không được hăng hái,song không gặp tai họa gì .
Người già cả mà bệnh hoạn gặp năm mà sao Thổ tú chiếu mạng cũng khó mà mạnh được .
Nam có tổng số tuổi cộng lại bằng 2 ; nữ thì bằng 5 )
Nam :20 -29 -38 -47- 56 -65 -74 -83
Nữ :23 -32-41 -50 -59 -68-77-86

3. Sao Thủy Diệu (thủy)
Sao Thủy diệu chiếu mạng thì rất hợp cho người nào mạng mộc và mạng kim .Vì sao này thường đem đến sự bất ngờ ,sự may mắn trong công việc làm ăn buôn bán .Đàn bà có thai cũng được tốt và bình an .
Những người thuộc HỎa mạng mà gặp vì sao này chiếu mạng cũng có đôi phần trở ngại ,nhưng vì sao này không phải là hung tinh nên cũng không có hề hấn gì cả .

Các tuổi sau đây năm này gặp sao Thủy Diệu: (Nam có tổng số tuổi cộng lại bằng 3 ; nữ thì bằng 9 )
- Nam mệnh: tuổi 21, 39, 30, ,48, 57, 66, 75, 84.
- Nữ mệnh: tuổi 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, 81.
Hạn gặp Thổ Tú và Thủy Diệu, nam hay nữ có thể gặp những chuyện buồn trong tháng 4 và tháng 8 Âm Lịch.

4. Sao Thái Bạch (kim)
Vì sao này còn hung tợn hơn cả La hầu .Những ai mạng Kim -Mộc -Hỏa đều đại kị .
Không biết có bao nhiêu người bị tai nạn ,tù tội ,mất chức, hao tán tiền bạc , hoặc là chết ,cũng là thường gặp sao Thái bạch chiếu mạng.Cho đến làm nhà cửa cũng không tốt
Ai mà ăn ở không có phúc đức ,thì gặp sao này chiếu mạng đều bị tai nạn chẳng sai .

Các tuổi sau đây năm này gặp sao Thái Bạch ( Nam có số tuổi cộng lại bằng 4 ; Nữ thì bằng 8 )
- Nam mệnh: tuổi 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, và 85.
- Nữ mệnh: tuổi 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, và 80.
Hạn gặp Thái Bạch, nam hay nữ không nên khuếch trương cơ sở thương mãi đã có sẵn hoặc dự tính những kế hoạch đầu tư lớn lao.


5. Sao Thái Dương (hỏa)
Là 1 phước tinh chiếu mạng cho nam giới .Sao Thái dương chiếu mạng thì làm ăn phát đạt ,thăng quan tiến chức ,gặp may mắn về buôn bán .Nhất là tháng 6 –tháng 10 là 2 tháng đại cát .
Nữ giới gặp Thái dương chiếu mạng cũng rất hên .Những người già 60-70 tuổi mà gặp sao này, dù có đau ốm nhẹ cũng khó qua khỏi được .
Đàn bà gặp sao này thì có sự hân hoan ,có bạn hữu giúp đỡ về tiền bạc ,làm ăn thịnh vượng .
Nếu có thai thì cũng được bình an ; đứa trẻ sinh ra cũng mỹ miều ,mạnh khỏe ,có duyên ,dễ nuôi …
Các cô gái chưa chồng gặp sao này cũng dễ có hôn nhân trong năm này .

Các tuổi sau đây năm này gặp sao Thái Dương ( Nam có số tuổi cộng lại bằng 5 ;Nữ thì bằng 7)
- Nam mệnh: tuổi 23, 32, 41, 50, 59, 68, và 77.
- Nữ mệnh: tuổi 16, 25, 34, 43, 52, 61, 70, và 79.
Hạn gặp Thái Dương, nam hay nữ, trong tháng 6 và tháng 10 Âm Lịch sẽ gặp vận hanh thông, đắc tài hay đắc lộc.


6. Sao Vân Hớn (mộc)
Vì sao này cũng hiền lành ,không có sự gì thay đổi lắm .Nan nữ gặp phải thì việc làm ăn cũng được trung bình .
Các tuổi sau đây năm này gặp sao Vân Hán ( Nam có số tuổi cộng lại bằng 6 ; Nữ thì bằng 2 )
- Nam mệnh: tuổi 15, 24, 33, 42, 51, 60, 69, và 78.
- Nữ mệnh: tuổi 20, 29, 38, 47, 56, 65, 74, và 83.
Hạn gặp Vân Hán, nam hay nữ nên đề phòng những chuyện thị phi khẩu thiệt trong tháng 2 và tháng 8 Âm Lịch.

7. Sao Kế Đô(hỏa)
Sao này kị cho cả nam và nữ .Có thể nói sao Kế đô như 1 bà hoàng hậu khắc khe .Một vị hung tinh thắc mắc thường đem đến sự buồn bã ,chán nản ,thờ ơ .
Người đàn ông háo gái mà gặp sao này chiếu mạng thì dứt khoát thế nào cũng bị đàn bà con gái làm nhục .
Trái lại ,đàn bà có thai mà gặp sao này chiếu mạng thì thì lại gặp hên lạ thường cho cả người chồng ,và khi sinh sản cũng gặp yên lành .
Đàn bà mà không có thai nghén thì lao đao lận đận lắm ,làm ăn gặp nhiều trở ngại ,chẳng có ích lợi gì cả.

Các tuổi sau đây năm này gặp sao Kế Đô ( Nam thì có tổng số tuổi cộng lại bằng 7 ; Nữ thì bằng 10 )
- Nam mệnh: tuổi 16, 25, 34, 43, 52, 61, 70, và 79.
- Nữ mệnh: tuổi 19, 28, 37, 46, 55, 64, 73, và 82.
Hạn gặp Kế Đô, nam hay nữ có thể gặp những chuyện buồn thương trong tháng 3 và tháng 9 Âm Lịch.


8. Sao Thái Âm (thủy)
Sao Thái âm thường đem đến cho nữ giới những sự điều hòa ,đầm ấm ,vui vẻ ,hạnh phúc ,tiền tài ,nhiều sự toại nguyện ,được thỏa mãn những ước mong .
người đàn bà thai nghén gặp sao Thái âm chiếu mạng thì sanh con gái lớn lên sẽ nết na thùy mị ,duyên dáng ,tề chỉnh ,đoan trang .Sẽ là 1 trang quốc sắc khuynh thành kiều diễm.
Nếu sanh con trai thì tính tình nguội lạnh ,bi quan ,thờ ơ ,hiền hậu ,ít nói ,trung hậu ,đa cảm ,thích nghiên cứu ,thường sưu tầm những môn học khó khăn .Rất có thể trở nên một nhà toán học ,triết học ,tu sĩ ,họa sĩ …
Nam giới gặp sao này ,nếu chưa có gia đình thì dễ gặp cuộc tình duyên kỳ ngộ ,hay là năm này sẽ có vợ .
Những người làm nghề hay là thày thuốc ,tu sĩ …thì hay được phái nữ ủng hộ triệt để.Có nhiều người đàn ông khi hạn gặp sao này chiếu mạng làm nên sự nghiệp cũng là nhờ ở đàn bà .
Bởi sao Thái âm là 1 vì sao điều hòa ,trầm tĩnh ,thường đem đến cho con người những khoái cảm êm đềm , những người chán ngán mùi trần tục mà đem thân gữi nơi thiền môn , phần lớn chịu ảnh hưởng của vì sao này .
Cho đến những bậc thiên tài ,văn nhân ,họa sĩ ,các nhà chiêm tinh học nổi tiếng trên thế giới ,những nhà toán học đaị tài đều cũng chịu ảnh hưởng của vì sao này .

Các tuổi sau đây năm này gặp sao Thái Âm ( Nam có tổng số tuổi cộng lại bằng 8 ; Nữ thì bằng 4)
- Nam mệnh: tuổi 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, và 80.
- Nữ mệnh: tuổi 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, và 85.
Hạn gặp Thái Âm, nam hay nữ, tháng 9 Âm Lịch sẽ gặp điều cát tường, nhưng tháng 11 Âm Lịch lại là tháng không tốt lắm.


9. Sao Mộc Đức (mộc)
Vì sao này là 1 phước tinh cho cả nam và nữ .Sao Mộc đức ta có thể ví như 1 vị minh quân .
Năm nào bất luận là nam hay nữ mà gặp sao này chiếu mạng thì đều gặp may mắn như : làm ăn thịnh vượng ,có bạn hữu mời ,thăng quan tiến chức ,gặp quý nhân giúp đỡ ,đi thi là đậu , làm nhà được tốt , mở hay bày việc gì cũng không gặp trở ngại .

Những đứa trẻ sinh nhằm sao Mộc đức chiếu mạng cho người mẹ thì đứa trẻ ấy dù trai hay gái cũng đều có tính cứng cỏi ,nhẫn nại ,điềm tĩnh ,cương nghị ,quả quyết .
Nếu là con trai thì sẽ nổi danh sau này.
Nếu là con gái thì sẽ mỹ miều ,hòa nhã ,từ tâm ,khả ái ,chính chuyên ,trung hậu .

Sao Mộc đức cũng có thể ví như 1 quan tòa đứng đắn ,nghiêm trang ,ngay thẳng .Chính là 1 vị phúc thần ,1 vị cứu tinh cho mỗi tuổi .Có nhiều người làm ăn thất bại liên miên khi gặp sao này chiếu mạng cũng trở nên khá ,cứu vãn được sự nghiệp.
Những người mệnh Kim -Mộc gặp sao này chiếu mạng thì hơi kị chút ít ,nhưng vì là 1 vị phúc thần nên cũng chẳng hại ai .

Các tuổi sau đây năm này gặp sao Mộc Đức ( Nam có số tuổi cộng lại bằng 9 ; Nữ thì bằng 3 )
- Nam mệnh: tuổi 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, và 81.
- Nữ mệnh: tuổi 21, 30, 39, 48, 57, 66, 75, và 84.
Hạn gặp Mộc Đức, nam hay nữ, tháng Chạp là tháng tốt nhất trong năm.

=o=

Và sau đây là những Hạn trong năm. Xin nhắc lại là các tuổi ở đây tính theo năm Âm Lịch.

1. Hạn Tam Kheo

Các tuổi sau đây năm này vào hạn Tam Keo:
- Nam mệnh: tuổi 19, 20, 28, 37, 46, 55, 64, 73, 82.
- Nữ mệnh: tuổi 22, 31, 39, 40, 48, 57, 66, 75, và 84.
Nam hay nữ ở các tuổi trên nên đề phòng thương tích hay bệnh tật ở đầu, mặt và tay chân.


2. Hạn Ngũ Mộ

Các tuổi sau đây năm này vào hạn Ngũ Mộ:
- Nam mệnh và Nữ mệnh: tuổi 21, 29, 30, 38, 47, 56, 65, 74, và 83.
Nam hay nữ ở vào các tuổi trên năm nay đề phòng hao tài, vì vậy không nên khuếch trương cơ sở làm ăn hoặc đầu tư.

3. Hạn Thiên Tinh

Các tuổi sau đây năm này vào hạn Thiên Tinh:
- Nam mệnh: tuổi 22, 31, 39, 40, 48, 57, 66, 75, và 84.
- Nữ mệnh: tuổi 19, 20, 28, 37, 46, 55, 64, 73, và 82.
Nam hay nữ ở các tuổi trên năm nay đề phòng những chuyện liên quan đến luật pháp.

4. Hạn Toán Tận

Các tuổi sau đây năm này vào hạn Tán Tận:
- Nam mệnh: tuổi 23, 32, 41, 49, 50, 58, 67, 76, và 85.
- Nữ mệnh: tuổi 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, và 81.
Nam hay nữ ở các tuổi nêu trên mà gặp hạn này thì nên đề phòng những tai họa bất ngờ, nhất là nam mệnh.

5. Hạn Thiên La

Các tuổi sau đây năm này vào hạn Thiên La:
- Nam mệnh: tuổi 24, 33, 42, 51, 59, 60, 68, và 77.
- Nữ mệnh: tuổi 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 79, và 80.
Nam hay nữ ở các tuổi nêu trên năm nay dễ bị những chứng bệnh về tâm thần như hay lo lắng, mất ngủ, hoặc buồn nản.


6. Hạn Địa Võng

Các tuổi sau đây năm này vào hạn Địa Võng:
- Nam và nữ mệnh: tuổi 16, 25, 34, 43, 52, 61, 69, 70, và 78.
Nam và nữ ở các tuổi nêu trên năm nay đề phòng những chuyện thị phi, khẩu thiệt.

7. Hạn Diêm Vương

Các tuổi sau đây năm này vào hạn Diêm Vương:
- Nam mệnh: tuổi 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 79, và 80.
- Nữ mệnh: tuổi 15, 24, 33, 42, 51, 59, 60, 68, và 77.
Đây là một hạn xấu cho các tuổi trên, nhất là đối với nữ mệnh, nếu năm nay có sinh nở thì phải cẩn thận.

8. Hạn Huỳnh Tuyền

Các tuổi sau đây năm này vào hạn Huỳnh Tuyền:
- Nam mệnh: tuổi 18, 27, 36, 45, 54, 63, 72, và 81.
- Nữ mệnh: tuổi 23, 32, 41, 49, 50, 58, 67, 76, và 85.
Nam hay nữ ở các tuổi vừa nêu trên năm nay nên quan tâm đến vấn đề sức khỏe.


Tóm lại, dù sao hay hạn thì cũng có sao hiền, sao dữ, hạn tốt, hạn xấu.

Nói chung, người ta sợ nhất là: Nam La, Nữ Kế, có nghĩa là khi nói về sao thì Nam tối kỵ gặp La Hầu, Nữ tối kỵ gặp Kế Đô.

Hoặc về hạn thì: Nam Toán, Nữ Diêm, có nghĩa là Nam mệnh gặp hạn Toán Tận, và Nữ mệnh gặp hạn Diêm Vương là hai hạn rất xấu.

Nguyễn Phúc Vĩnh Tung