Từ xưa y học và dịch học đã thông thương với nhau . "Nội kinh " cuả trung y và " Chu dịch " đều cho rằng : Vũ trụ vạn vật là do vận động mà sinh ra . Vận động là vĩnh hằng . Vận động sản sinh ra sinh mệnh . Vận động ngừng thì sinh mệnh cũng kết thúc . Đó là ý nghĩa quan trọng của của thế giới quan vật là một chỉnh thể cân bằng trong vận động . Nó có ý nghĩa là bên trong và bên ngoài cơ thể có liên quan với nhau , thống nhất với nhau .
Khí âm dương , ngũ hành mà giờ sinh đắc thụ được chính là mức độ phân lượng và tính chất : Kim , mộc , thủy , hỏa , thổ được biểu thị bằng các can chi . Can chi của năm , tháng , ngày , giờ sinh đại biểu cho âm dương , ngũ hành để tượng trưng mô hình và phản ánh kết cấu nội bộ trong cơ thể . Cơ thể có cân bằng được với môi trường xung quanh hay ko sẽ là căn cứ để giải thích vì sao các tạng phủ trong một người ra đời cùng một lúc , nhưng có cái bị bệnh , còn những cái khác lại ko , đồng thời cũng cắt nghĩa được nguyên nhân vì sao mọi người sống trên trái đất , nhưng người này giàu sang , người kia lại nghèo hèn . Duy trì sự cân bằng của âm dương , ngũ hành là khâu quan trọng của chức năng sinh mệnh . Âm dương bình ổn , gắn bó thì tinh thần còn , âm dương tách rời nhau thì tinh thần hết ...
Sau đây là cách lập lá số :
Đầu tiên , muốn lập lá số phải có lịch vạn niên
Tra lịch xem năm sinh âm lịch là năm nào , ví dụ năm 2009 là kỷ sửu ...
sau đó đến tháng sinh âm lịch , tháng giêng là tháng dần , cứ thế mà suy ra đến tháng chạp là tháng sửu .
Ngày và giờ sinh đều có trong lịch vạn niên , cứ thế mà ghi ra giấy
Các bạn nên lưu ý một điều tối quan trọng trong cách sắp xếp tứ trụ .
Về nắm sinh , chúng ta căn cứ vào tiết lệnh của tiết lập xuân , người sinh trước tiết lập xuân thì lấy năm đó để tính , ví dụ năm 1974 , tiết lập xuân rơi vào giờ Mùi ngày 13 tháng giêng ( âl ) , những người sinh vào giờ ngọ ngày 13 tháng giêng thì phải lấy năm 1973 để tính ( tức là sinh trước lập xuân nên vẫn còn năm cũ ) .
Còn về tháng sinh thì chúng ta căn cứ theo tiết lệnh chứ ko phải căn cứ theo sóc , vọng của mỗi tháng . Tháng giêng bắt đầu từ tiết lập xuân , tháng hai tiết kinh trập , 3 : thanh minh , 4 : lập hạ , 5 : mang chủng , 6 : tiểu thử , 7 : lập thu , 8 : bạnh lộ , 9 : hàn lộ , 10 : lập đông , 11 :đại tuyết , 12 : tiểu hàn .
sau đây là ví dụ
có người sinh ngày : 07-09-1971 , giờ ngọ ( dương lịch )
ta tra lịch ra ngày âm : 18-07-tân hợi , giờ nhâm ngọ , người này sinh trước tiết bạch lộ nên vẫn lấy tháng 7 để tính , nếu người này sinh ngày 19 thì phải tính là tháng 8 vì giờ thân ngày 18 là tiết bạch lộ .
cách sắp xếp như sau :
NĂM THÁNG NGÀY GIỜ
tân hợi bính thân ất mùi nhâm ngọ


các bạn nên nghiên cứu tới đây rồi tôi sẽ viết tiếp nhé