-
TAM TAI
Giải hạn tam tai
Cập nhật : 05/07/2014Cổ nhân thường căn cứ Tam tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông Thần và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam tai
Dâng hương cúng tam tai thần giáng hạn
Ngoài 9 sao hàng năm chiếu mệnh kể trên, cổ nhân còn kể đến cả thần Tam tai. Tam tai kéo dài 3 năm, được coi nặng hơn sao hạn, trong 12 năm mới có 3 năm thôi.
Tính Tam tai như sau:
1. Tuổi Thân, Tý, Thìn gặp năm Dần, Mão, Thìn có Tam tai. Năm Dần là đầu Tam tai, năm Mão giữa Tam tai, năm Thìn cuối Tam tai.
2. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất gặp năm Thân, Dậu, Tuất thì có Tam tai
3. Tuổi Hợi, Mão, Mùi gặp năm Tỵ, Ngọ, Mùi có Tam tai
4. Tuổi Tỵ, Sửu gặp năm Hợi, Tý, Sửu có Tam tai
Cúng thần Tam tai:
Cổ nhân thường căn cứ Tam tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông Thần và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam tai. Xem bảng sau đây:
Năm Tý: Ông Thần Địa vong, cúng ngày 22, lạy về hướng Bắc
Năm Sửu: Ông Đại Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc
Năm Dần: Ông Thiên Hình, cúng ngày 15, lạy về hướng Đông Bắc
Năm Mão: Ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy hướng Đông
Năm Thìn: Ông Thiên Cướp, cúng ngày 13, lạy hướng Đông Nam
Năm Tỵ: Ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy hướng Đông Nam
Năm Ngọ: Ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy hướng Tây Nam
Năm Mùi: Ông Bạch Sát, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam
Năm Thân: Ông Nhân Hoàng, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam
Năm Dậu: Ông Thiên Hoạ, cúng ngày 7, lạy về hướng Tây
Năm Tuất: Ông Địa Tai, cúng ngày 6, lạy về hướng Tây Bắc
Năm Hợi: Ông Địa Bại, cúng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc
Lễ cúng: Trầu cau: 3 miếng. Thuốc lá: 3 điếu, muối gạo
Rượu, vàng tiền, hoa, quả.
Lấy một ít tóc rối của người có hạn tam tai, bỏ vào một ít tiền lẻ, gói chung lại với gạo, muối, còn tiền vàng thì hoá, cúng tại ngã ba, ngã tư đường, vái tuổi và tên của mình, đem bỏ gói tiền, có tóc và muối gạo đó ở giữa đường mà về thì hạn đỡ.
VĂN KHẤN GIẢI HẠN TAM TAI
Na Mô A Di Đà Phật (3 lạy)
Na Mô Hữu Thiên chí Tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng Đế
Kính lạy: Ông .............. chi thần
(Ví dụ: Năm Tý điền vào ông Địa vong chi thần)
Tín chủ con là: ............................
Ngụ tại: ...........................
Thành tâm sửa biện hương hoa, lễ vật làm lễ giải hạn Tam tai thần giáng mệnh cúi xin chưa vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì, giải trừ vận hạn, ban phúc, lộc, thọ, cho con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.
Con cúi xin đầu chí thiết chí thành, nhất tâm bái lạy.
Cẩn tấu
( Nguồn: http://www.baolavansu.com/145/104/giai-han-tam-tai.html )
-
Dâng hương cúng tam tai thần giáng hạ
Cập nhật : 05/07/2014Cổ nhân thường căn cứ Tam tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông Thần và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam tai. Xem bảng sau đây:
Dâng hương cúng tam tai thần giáng hạ
Ngoài 9 sao hàng năm chiếu mệnh kể trên, cổ nhân còn kể đến cả thần Tam tai. Tam tai kéo dài 3 năm, được coi nặng hơn sao hạn, trong 12 năm mới có 3 năm thôi.
Tính Tam tai như sau:
1. Tuổi Thân, Tý, Thìn gặp năm Dần, Mão, Thìn có Tam tai. Năm Dần là đầu Tam tai, năm Mão giữa Tam tai, năm Thìn cuối Tam tai.
2. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất gặp năm Thân, Dậu, Tuất thì có Tam tai
3. Tuổi Hợi, Mão, Mùi gặp năm Tỵ, Ngọ, Mùi có Tam tai
4. Tuổi Tỵ, Sửu gặp năm Hợi, Tý, Sửu có Tam tai
Cúng thần Tam tai:
Cổ nhân thường căn cứ Tam tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông Thần và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam tai. Xem bảng sau đây:
Năm Tý: Ông Thần Địa vong, cúng ngày 22, lạy về hướng Bắc
Năm Sửu: Ông Đại Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc
Năm Dần: Ông Thiên Hình, cúng ngày 15, lạy về hướng Đông Bắc
Năm Mão: Ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy hướng Đông
Năm Thìn: Ông Thiên Cướp, cúng ngày 13, lạy hướng Đông Nam
Năm Tỵ: Ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy hướng Đông Nam
Năm Ngọ: Ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy hướng Tây Nam
Năm Mùi: Ông Bạch Sát, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam
Năm Thân: Ông Nhơn Hoàng, cúng ngày 8, lạy hướng Tây Nam
Năm Dậu: Ông Thiên Hoạ, cúng ngày 7, lạy về hướng Tây
Năm Tuất: Ông Địa Tai, cúng ngày 6, lạy về hướng Tây Bắc
Năm Hợi: Ông Địa Bại, cúng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc
Lễ cúng: Trầu cau: 3 miếng. Thuốc lá: 3 điếu, muối gạo
Rượu, vàng tiền, hoa, quả.
Lấy một ít tóc rối của người có hạn tam tai, bỏ vào một ít tiền lẻ, gói chung lại với gạo, muối, còn tiền vàng thì hoá, cúng tại ngã ba, ngã tư đường, vái tuổi và tên của mình, đem bỏ gói tiền, có tóc và muối gạo đó ở giữa đường mà về thì hạn đỡ.
-
TAM TAI LÀ GÌ MÀ NGƯỜI TA CỨ PHẢI TRÁNH?
Tam tai là gì? Tam tai hiểu như nào mới đúng? Xây nhà vào tuổi tam tai sẽ bị sao? Cách hóa giải tam tai như nào? Đây là những băn khoăn của nhiều gia chủ khi tiến hành động thổ làm nhà, hoặc sửa sang nhà cửa cũng như tiến hành những việc trọng đại trong năm. Chắc chắn khi bắt đầu một đại sự, gia đình bạn hay đi nhờ thầy xem bói, rút quẻ…tuy nhiên thấy chỉ phán năm nay hạn tam tai mà không giải thích cụ thể nó là như nào? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây, và cũng tính xem mình có phạm tam tai năm nay hay không nhé.
Tam tai là gì?
Tam tai chính là tai họa trong ba năm liên tiếp. Hiểu nôm na nó là sự xung khắc trong 3 năm liên tiếp đó, và các cụ đã nói rồi “có kiêng có lành” nên không cần phải đào sâu quốc kỹ moi móc xem nguyên nhân vì sao, chỉ cần biết đó là đúc kết từ kinh nghiệm nghìn đời của các cũ truyền lại cho chúng ta và ta nên tránh.
Cách tính tam tai?
Trong 12 con giác có tam hợp và tam tai. Tam hợp là 3 tuổi rất hợp nhau và 3 tuổi hợp đó sẽ gặp hạn trong 3 năm liên tiếp, được minh họa dưới bảng sau:
TAM HỢP TAM TAI
Thân - Tý - Thìn Dần – Mão - Thìn
Tị - Dậu - Sửu Hợi – Tý – Sửu
Hợi – Mão - Mùi Tị – Ngọ - Mùi
Dần – Ngọ - Tuất Thân – Dậu – Tuất.
Ví dụ cho cách tính tam tai?
Hỏi: Người sinh năm 1988 có phạm Tam tai năm 2015 không?
Trả lời: 1988 là năm Mậu Thìn thuộc vào tam hợp: Thân, tý thìn
2015 là năm Ất Mùi
Mà tam tai của tuổi Mậu Thìn là : Dần, Mão, Thìn
Kết luận: Sinh năm 1988 không phạm tam tai năm 2015.
Vì sao tam hợp lại biến thành tam tai?
Nhiều khi ta hay nghe thấy tam hợp lại biến thành tam tai? Vì sao lại như thế? Đã hợp rồi sao lại thêm họa? Hiểu nôm na là như này: tam hợp là 3 tuổi rất hợp nhau, nếu hai vợ chồng nằm trong tam hợp là rất tốt, tuy nhiên tuổi tam hợp lại bị họa trong 3 năm liên tiếp giống nhau cùng nhau. Nên khi hai vợ chồng trong tuổi tam hợp thì cả hai sẽ bị tam tai trong cùng ba năm, không ai gánh cho ai như vậy là không tốt. Chính vì thế không cái gì là tuyệt đối, không cái gì là tốt nhất, hợp nhau nhất nhưng cũng có những điều không như ý muốn. Vậy nên mọi thứ hãy bình thường là tuyệt nhất.
Cách hóa giải tam tai?
Nhiều người thấy năm nay là năm hạn của mình, của chồng mình, của con mình… nên thường tìm đến các nhà sư, thầy cúng để dâng sao giải hạn với chi phí rất tốn kém liệu có mang lại hiệu quả?
Câu trả lời là có, nhưng nó chỉ mang lại hiệu quả trong tâm hồn trong tư tưởng mà thôi, cái suy nghĩ của mình là giải hạn rồi nên sẽ không sao nữa, khiến cho mọi người không phải suy nghĩ nhiều. Đó chính là giải hạn trong tư tưởng. Còn theo tâm linh, cái gì cũng có quy luật của nó, có khó khăn thử thách thì mới thành công, có trải qua kiếp nạn mới thành chính quả. Đức năng thắng số, các cụ đã nói rồi, năng tích đức tu tâm, làm nhiều việc thiện mọi chuyện ắt được hóa giữ thành lành
Phạm tam tai có làm nhà, sửa nhà được không?
Phạm vào tuổi tam tai tốt nhất không nên làm nhà hay sửa nhà. Ngoài tam tai, người ta còn xét đến hoang ốc và kim lâu trong làm nhà động thổ. Tuy nhiên có kiêng có lành, nếu gia chủ phạm vào tam tai thì không nên động thổ làm nhà, không nên sửa chữa nhà cửa hay sửa chữa thiết kế nội thất nhà cửa, nếu muốn làm nhà nên mượn tuổi của người khác là đẹp nhất.
Hạn tam tai là điều tuổi nào cũng phải trải qua trong 12 con giáp. Hạn nặng có, hạn nhẹ có, nhưng nếu năng làm việc thiện thì mọi khó khăn mà ta gọi là hạn cũng sẽ được hóa giải, từ nặng mà xuống nhẹ, từ nhẹ hóa thành không có. Ta đọc để ta hiểu hạn tam tai là gì, chứ không nên quá mê tín và áp đặt mọi chuyện trong cái hạn gọi là tam tai.
http://thietkenoithatcaocap.vn/tam-t...hai-tranh.html
-
Hạn tam tai – Hiểu thế nào cho đúng?
chia sẻ 45
Hạn tam tai là “hạn” kéo dài trong 3 năm, 12 năm lặp lại một lần. Nhưng sau 21 tuổi hạn tam tai bắt đầu từ năm 30 tuổi hay từ năm 25 tuổi, 26 tuổi?
Hạn tam tai – Hiểu thế nào cho đúng?
Cúng giải hạn (Ảnh minh họa)
Hạn tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Tam - Ba, số 3, thứ ba; Tai- tai họa, họa hại. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai.
Về cơ bản: năm đầu Tam tai, không nên bắt đầu làm việc trọng đại; năm giữa tam tai, không nên dừng việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại); năm cuối Tam tai, không nên kết thúc việc quan trọng vào đúng năm này.
Tuy nhiên, nhiều người khi bước vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) nghĩ rằng mình đang bắt đầu hạn tam tai; cũng có người cho rằng hạn 3 năm liên tiếp – sao Thái bạch, Thủy diệu, Kế đô (với nữ) là năm tam tai. Vậy tính năm bắt đầu tam tai như thế nào?
Hạn tam tai sẽ tính theo nhóm tuổi Tam hợp, nghĩa là những người sinh năm con giáp tam hợp sẽ chịu chung một hạn tam tai. Cụ thể:
(i) Các tuổi Thân, Tý, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn
(ii) Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất
(iii) Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại các năm : Tỵ, Ngọ, Mùi. Nhóm tam hợp này bước vào hạn Tam tai từ năm nay – 2013 Quý Tỵ.
(iv) Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại các năm: Hợi, Tý Sửu.
Như vậy, có 4 tuổi sẽ gặp hạn tam tai năm thứ 3 vào năm tuổi của mình: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Vào năm này, những ai gặp hạn sao La Hầu (nam) và Kế đô (nữ) sẽ có cùng lúc 3 hạn: Tam tai, năm tuổi, sao hạn.
Vậy nên, sẽ có một nhóm người có hạn Tam tai rơi vào giai đoạn sao hạn Thái bạch – Thủy Diệu – Kế đô (nữ giới). Sao Thái bạch và Kế đô là những sao xấu đối với nữ giới. Cũng có nhóm người sẽ có hạn Tam tai bắt đầu vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) như: Quý Hợi, Canh Thân.
Đối với nhóm tuổi bị hạn tam tai năm Quý Tỵ - Hợi, Mão, Mùi về cơ bản sẽ gặp hạn: Năm đầu bị người mưu hại, năm thứ hai việc mờ ám có hại, năm cuối tổn tài, phòng tang sự.
Theo Ngũ hành, nếu được tương sinh thì năm hạn Tam tai cũng nhẹ. Điều này đồng nghĩa nếu tương khắc (bị khắc chế), năm hạn Tam tai có thể có nhiều tai ương.
http://cafebiz.vn/thien/han-tam-tai-...2502121483.chn
-
-
Giải hạn tam tai
Giải hạn tham tai gồm:
* 12 con Giáp được chia làm 4 tam hợp: Khi vào vận tam tai thì hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng lúc. Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn.
Tuổi Thân Tí Thìn hành Thủy
Tuổi Dần Ngọ Tuất hành Hỏa
Tuổi Tỵ Dậu Sửu hành Kim
Tuổi Hợi Mão Mùi hành Mộc
* .. Các năm mà nhóm tam hợp gặp hạn tam tai :-
- Các tuổi Thân, Tí, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn.
- Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất.
- Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm : Tỵ, Ngọ, Mùi.
- Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Tam tai tại những năm : Hợi, Tý, Sửu.
* Tổng hợp các nhận định về hạn Tam tai:
- Hạn tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người , cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.
* Có lý thuyết giải thích :
Tam: Ba, số 3, thứ ba.
Tai: tai họa, họa hại.
Tam tai là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.
+ Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.
+ Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.
+ Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.
Ngoài ra còn có Tiểu Tam tai là ba thứ tai họa nhỏ, gồm: Cơ cẩn chi tai (đói khát) Tật dịch tai, Đao binh tai.
+ Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau.
+ Tật dịch tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm.
+ Đao binh tai là tai họa do chiến tranh.
- Quan điểm chung cho rằng: Không phải lúc nào cũng tai họa nhưng thường đến năm Tam tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra.Nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro , hoặc khó khăn trong công việc. Việc tạo mới hay mua bán nhà đất, tu sửa trong những năm hạn này phải hết sức cẩn thận. Với việc kết hôn có quan điểm cho rằng ảnh hưởng, có quan điểm không.
- Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:
+ Tính tình nóng nảy bất thường.
+ Có tang trong thân tộc.
+ Dễ bị tai nạn xe cộ.
+ Bị thương tích.
+ Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
+ Thất thoát tiền bạc.
+ Mang tiếng thị phi.
+ Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.
Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam tai.
- Khi xét hạn Tam tai người ta hay xem kết hợp lá số của thân chủ.
Nếu các yếu tố trong lá số tốt, có nhiều sao hay cách cục hóa giải thì cũng làm giảm bớt, nếu trong hạn của lá số xấu thì sẻ bị xấu thêm , khó mà tránh được tai hoạ .
* Lý thuyết cụ thể hóa hạn Tam tai theo từng năm (3 năm)
1. Tam hợp Dần Ngọ Tuất - hạn Tam Tai là 3 năm Thân Dậu Tuất
+ Vào năm Thân thì gặp Thiên Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa
+ Vào năm Dậu thì gặp Thiên Đối Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên
+ Vào năm Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa
2. Tam hợp Thân Tý Thìn - hạn Tam Tai là Dần Mão Thìn
+ Vào năm Dần thì gặp Thiên Cổ Tinh Quân tắc vật hại nhân hoặc vi trùng vi hại hoặc bị mê hoặc chi bệnh
+ Vào năm Mão phùng Thiên Hình Tinh Quân tắc bị pháp luật hình phạt hoặc cập đao thiết nhi xuất hành dã, bị giải phẫu
+ Vào năm Thìn ngộ Thiên Kiếp Tinh Quân tắc cướp đạo nhi thất tài vật hoặc bị uy quyền bức bách, cướp bóc tổn thất tài vật
3. Tam hợp Tỵ Dậu Sửu - hạn Tam Tai là Hợi Tý Sửu
+ Vào năm Hợi ngộ Thiên Bại Tinh Quân tắc bị bại hoại sự nghiệp hoặc bại hoại tài sản hoặc bại hoại gia phong
+ Vào năm Tý ngộ Địa Vong Tinh Quân tắc bị tai hại vi thổ địa nhi tổn thất hoặc thổ động nhi bệnh tật
+ Vào năm Sửu ngộ Thổ Hình Tinh Quân tắc vi thổ địa nhi cập hình phạt hoặc tổn thất điền địa hoặc vị thổ địa đông nhi hữu tai
4 . Tam hợp Hợi Mão Mùi - hạn Tam Tai là Tỵ Ngọ Mùi
+ Vào năm Tỵ ngộ Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu vi hại (bị người mưu hại)
+ Vào năm Ngọ phùng Hắc Sát Tinh Quân tắc hữu hắc ám sự (việc mờ ám có hại)
+ Vào năm Mùi ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn. (cử mặc đồ trắng)
* Để giải hạn Tam tai người ta thường hay cúng giải hạn.
- Quan niệm có các vị thần giáng hạ cho từng năm (năm - thần - ngày cúng - hướng):
+ Năm Tý, ông thần
Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng bắc.
+ Năm Sửu, ông Địa Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông bắc.
+ Năm Dần, ông Thiên Linh, cúng ngày rằm, lạy về hướng đông bắc.
+ Năm Mão, ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông.
+ Năm Thìn, ông Thiên Kiếp, cúng ngày 13, lạy về hướng đông nam.
+ Năm Tỵ, ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy về hướng đông nam.
+ Năm Ngọ, ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy về hướng nam.
+ Năm Mùi, ông Bạch Sát, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam.
+ Năm Thân, ông Nhân Hoàng, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam.
+ Năm Dậu, ông Thiên Hoạ, cúng ngày mồng 7, lạy về hướng tây.
+ Năm Tuất, ông Địa Tai, cúng ngày mồng 6, lạy về hướng tây bắc.
+ Năm Hợi, ông Địa Bại, cúng ngày 21, lạy về hướng tây bắc.
CÚNG TAM TAI (2010)
CÁC TUỔI THÂN, TÝ, THÌN
PHẠM TAM TAI 3 NĂM DẦN, MÃO, THÌN.
Cách cúng giải hạn của người xưa (cách này có phần hơi tỉ mỉ quá. Thực ra đối với các vị thần nói chung chỉ cần ý tâm nghiêm chỉnh là ứng, lễ tại tâm, lấy công đức làm lễ là chuẩn nhất)
Ngày cúng tắm rửa sạch sẽ, rôì cắt một ít tóc, một ít móng tay móng chân, cắt một miếng vạt áo cũ của người đó, gói chung lại thành một túi nhỏ.
*Thời gian:- 18--20 giờ.
*Địa điểm:- Ngã ba đường (lớn càng tốt)
Vật cúng gồm có: hương thơm, 3 ngọn đèn cày, rượu, trà, hoa, quả, 3 ly rựợu nhỏ, 3 miếng trầu cao làm sẳn 3 điếu thuốc hút, 3 bộ tam sanh, 36 đồng tiền bạc cắc (tiền thật),tiền vàng mã, một đĩa gạo muối, hai bộ đồ thế (nam hoặc nữ) và một bài vị có tên vị thần viết bằng giấy đỏ,chữ mực đen. Gói tóc và móng tay lấy dĩa đựng để trên bàn . Cúng vị thần nầy cho đến khi tàn nhang và đèn, xong rồi người cúng không được nói chuyện với bất cứ ai, đem gói tóc móng tay ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem, 36 đồng tiền bạc cắc nhớ để vào gói tóc , bỏ luôn Tóc và móng tay ( phải của người bị tam tai mới được ), khi vái cũng phải nói rõ tên họ của người mắc tam tai .
Khấn
Hôm nay là ngày 15 tháng … năm canh dần 2010
Con tên họ là................................... tuổi ………………………..
Hiện ngụ tại............................................. ......................................
thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thứ cúng dâng giải hạn Tam Tai , sắp bày nơi đây , kính thỉnh Mông Long Đại Tướng Thiên Cổ Tinh Quân , Thiên Linh Tam Tai Thổ Ách Thần Quan giá đáo đàn tràng , chứng minh thọ hưởng. Phù hộ cho con tai nạn toàn tiêu , nguyên niên Phước Thọ , Xuân đa kiết khánh , Hạ bảo bình an , Thu tống Tam Tai , Đông nghinh bá phước ! Thượng hưởng ! ]
( Vái 3 lần,rót trà 3 lần,rót rượu 3 lần,3 lần lạy / mỗi lần 3 lạy, rồi đốt giấy tiền vàng bạc & đồ thế ).
http://www.thongtri.com/news/104-/38...n-tam-tai.html
-
-
Họa tam tai và cách hóa giải
04/12/2015 06:18
Hạn tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất. Cách giải hạn tam tai...
Hóa giải vận hạn cho người gặp năm bản mệnh
Mượn tuổi làm nhà như thế nào cho đúng
Tử vi là định mệnh hay là tự do
Họa kim lâu và cách hóa giải
>> Năm mới 2016 sắp tới. Ai XÔNG ĐẤT nhà bạn phù hợp nhất mang lại tài lộc, may mắn cho bạn cả năm. Hãy XEM TUỔI XÔNG ĐẤT 2016 mới nhất nhé!
1./ Hiểu thế nào về hạn tam tai?
Hạn tam tai tức là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.
Có lý thuyết giải thích :
Tam: Ba, số 3, thứ ba.
Tai: Tai họa, họa hại.
Tam tai là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.
+ Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.
+ Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.
+ Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.
Ngoài ra còn có Tiểu Tam tai là ba thứ tai họa nhỏ, gồm: Cơ cẩn chi tai (đói khát) Tật dịch tai, Đao binh tai.
+ Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau.
+ Tật dịch tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm.
+ Đao binh tai là tai họa do chiến tranh.
2./ Họa tam tai mang lại như thế nào?
Quan điểm chung cho rằng: Không phải lúc nào cũng tai họa nhưng thường đến năm Tam tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra. Nhập hạn tam tai thường gặp nhiều trở ngại, rủi ro , hoặc khó khăn trong công việc. Việc tạo mới hay mua bán, làm nhà, tu sửa trong những năm hạn này phải hết sức cẩn thận. Với việc kết hôn có quan điểm cho rằng ảnh hưởng, có quan điểm không. .
Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:
+ Tính tình nóng nảy bất thường.
+ Có tang trong thân tộc.
+ Dễ bị tai nạn xe cộ.
+ Bị thương tích.
+ Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
+ Thất thoát tiền bạc.
+ Mang tiếng thị phi.
+ Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.
Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam tai.
Về cơ bản:
Năm đầu Tam tai, không nên bắt đầu làm việc trọng đại;
Năm giữa tam tai, không nên dừng việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại);
Năm cuối Tam tai, không nên kết thúc việc quan trọng vào đúng năm này.
3./ Cách tính hạn tam tai
Hạn tam tai sẽ tính theo nhóm tuổi Tam hợp, nghĩa là những người sinh năm con giáp tam hợp sẽ chịu chung một hạn tam tai.
Cụ thể:
Họa tam tai và cách hóa giải
(1) Các tuổi Thân, Tý, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn
+ Vào năm Dần thì gặp Thiên Cổ Tinh Quân tắc vật hại nhân hoặc vi trùng vi hại hoặc bị mê hoặc chi bệnh
+ Vào năm Mão phùng Thiên Hình Tinh Quân tắc bị pháp luật hình phạt hoặc cập đao thiết nhi xuất hành dã, bị giải phẫu
+ Vào năm Thìn ngộ Thiên Kiếp Tinh Quân tắc cướp đạo nhi thất tài vật hoặc bị uy quyền bức bách, cướp bóc tổn thất tài vật
(2) Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu, Tuất
+ Vào năm Thân thì gặp Thiên Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa
+ Vào năm Dậu thì gặp Thiên Đối Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên
+ Vào năm Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa
(3) Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại các năm : Tỵ, Ngọ, Mùi
+ Vào năm Tỵ ngộ Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu vi hại (bị người mưu hại)
+ Vào năm Ngọ phùng Hắc Sát Tinh Quân tắc hữu hắc ám sự (việc mờ ám có hại)
+ Vào năm Mùi ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn. (cử mặc đồ trắng)
(4) Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại các năm: Hợi, Tý, Sửu.
+ Vào năm Hợi ngộ Thiên Bại Tinh Quân tắc bị bại hoại sự nghiệp hoặc bại hoại tài sản hoặc bại hoại gia phong
+ Vào năm Tý ngộ Địa Vong Tinh Quân tắc bị tai hại vi thổ địa nhi tổn thất hoặc thổ động nhi bệnh tật
+ Vào năm Sửu ngộ Thổ Hình Tinh Quân tắc vi thổ địa nhi cập hình phạt hoặc tổn thất điền địa hoặc vị thổ địa đông nhi hữu tai
Như vậy, có 4 tuổi sẽ gặp hạn tam tai năm thứ 3 vào năm tuổi của mình: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Vào năm này, những ai gặp hạn sao La Hầu (nam) và Kế đô (nữ) sẽ có cùng lúc 3 hạn: Tam tai, năm tuổi, sao hạn.
Vậy nên, sẽ có một nhóm người có hạn Tam tai rơi vào giai đoạn sao hạn Thái bạch – Thủy Diệu – Kế đô (nữ giới). Sao Thái bạch và Kế đô là những sao xấu đối với nữ giới. Cũng có nhóm người sẽ có hạn Tam tai bắt đầu vào tuổi 30 (tức 31 tuổi âm) như: Quý Hợi, Canh Thân. Theo Ngũ hành, nếu được tương sinh thì năm hạn Tam tai cũng nhẹ. Điều này đồng nghĩa nếu tương khắc (bị khắc chế), năm hạn Tam tai có thể có nhiều tai ương.
4./ Cách giải hạn tam tai
Để giải hạn Tam tai người ta thường hay cúng giải hạn.
Họa tam tai và cách hóa giải
Quan niệm có các vị thần giáng hạ cho từng năm (năm - thần - ngày cúng - hướng):
+ Năm Tý, ông thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng bắc.
+ Năm Sửu, ông Địa Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông bắc.
+ Năm Dần, ông Thiên Linh, cúng ngày rằm, lạy về hướng đông bắc.
+ Năm Mão, ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng đông.
+ Năm Thìn, ông Thiên Kiếp, cúng ngày 13, lạy về hướng đông nam.
+ Năm Tỵ, ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy về hướng đông nam.
+ Năm Ngọ, ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy về hướng nam.
+ Năm Mùi, ông Bạch Sát, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam.
+ Năm Thân, ông Nhân Hoàng, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng tây nam.
+ Năm Dậu, ông Thiên Hoạ, cúng ngày mồng 7, lạy về hướng tây.
+ Năm Tuất, ông Địa Tai, cúng ngày mồng 6, lạy về hướng tây bắc.
+ Năm Hợi, ông Địa Bại, cúng ngày 21, lạy về hướng tây bắc.
Xác định ngũ hành ứng với từng năm (năm nào hành đó):
+ Hành KIM : Thân - Dậu.
+ Hành MỘC : Dần - Mão
+ Hành THỦY : Hợi - Tý.
+ Hành HỎA : Tị - Ngọ
+ Hành THỔ : Thìn - Tuất - Sửu - Mùi.
Cách cúng giải hạn của người xưa :
Ngày cúng tắm rửa sạch sẽ, rôì cắt một ít tóc, một ít móng tay móng chân, cắt một miếng vạt áo cũ của người đó, gói chung lại thành một túi nhỏ.
+ Thời gian: 18-20 giờ.
+ Địa điểm: Ngã ba đường (lớn càng tốt)
Vật cúng gồm có:
3 ly rựợu nhỏ,
3 ngọn đèn cày,
3điếu thuốc hút,
3 bộ tam sênh,
3 đồng tiền bạc cắc,
2 bộ đồ thế (nam hoặc nữ)
1 bài vị có tên vị thần viết bằng giấy đỏ,chữ mực đen
Gói tóc và móng tay lấy dĩa đựng để trên bàn
Cúng vị thần nầy cho đến khi tàn nhang và đèn. Xong rồi người cúng không được nói chuyện với bất cứ ai, đem gói tóc móng tay ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem, 3 đồng tiền bạc cắc nhớ để vào gói tóc , bỏ luôn tóc và móng tay (phải của người bị tam tai mới được) khi vái cũng phải nói rõ tên họ của người mắc tam tai.
Cách này có phần hơi tỉ mỉ quá. Thực ra đối với các vị thần nói chung chỉ cần ý tâm nghiêm chỉnh là ứng, lễ tại tâm, lấy công đức làm lễ là chuẩn nhất.
http://lichvannien365.com/hoa-tam-ta...-hoa-giai.html
-
Xem tuổi tam tai - hạn tam tai
Chọn ngày sinh
06-03-1987
Chọn năm xem
2017
Xem
Chú ý: Chọn ngày sinh dương lịch
Ngày sinh Dương lịch: 06-03-1987
Ngày sinh Âm lịch: 7-2-1987
Tuổi: Đinh Mão , Mệnh: Lộ trung hỏa
Năm xem: 2017 - Đinh Dậu
Chi tiết
Theo quan niệm tuổi Mão mà gặp năm Dậu thì không bị hạn tam tai!
Hạn tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.
- Tam tai là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.
+ Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.
+ Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.
+ Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.
- Ngoài ra còn có Tiểu Tam tai là ba thứ tai họa nhỏ, gồm: Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau. Tật dịch tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm. Đao binh tai là tai họa do chiến tranh.
- Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai: Tính tình nóng nảy bất thường. Có tang trong thân tộc. Dễ bị tai nạn xe cộ. Bị thương tích. Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật. Thất thoát tiền bạc. Mang tiếng thị phi. Tránh cưới gả (đối với nam), hùn vốn, làm nhà, sửa nhà, mua nhà và kỵ đi sông đi biển. Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam tai.
Quan điểm chung cho rằng: Không phải lúc nào cũng tai họa nhưng thường đến năm Tam tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra.
Lễ giải hạn
Chuẩn bị:Vật cúng gồm có, 3 ly rựợu nhỏ, 3 ngọn đèn cày, 3 điếu thuốc hút, 3 bộ tam sênh, 3 đồng tiền bạc cắc, hai bộ đồ thế (nam hoặc nữ) và một bài vị có tên vị thần "Thiên Hoạ" viết bằng giấy đỏ,chữ mực đen. Ngày cúng tắm rửa sạch sẽ, rôì cắt một ít tóc, một ít móng tay móng chân, cắt một miếng vạt áo cũ của người đó (người bị hạn tam tai), gói chung lại thành một túi nhỏ. Gói tóc và móng tay lấy dĩa đựng để trên bàn.
Thời gian:18-20 giờ ngày 7 tháng giêng (âm lịch).
Địa điểm: Ngã ba đường (lớn càng tốt)
Hướng cúng: Tây
Bài khấn như sau:
Kính thỉnh HỮU THIÊN CHÍ TÔN KIM KHUYẾT NGỌC HOÀNG THƯỢNG ĐẾ !
Ngũ Phương Ngũ Lão Tinh Quân. Thất Tinh Hóa Giải Tinh Quân
Kính thỉnh : Mông Long Đại Tướng Thiên Hoạ Tam Tai Kim Ách Thần Quan
Hôm nay là ngày 7 tháng giêng năm 2017
Con (hoặc thay mặt cho ) tên họ là …………………… tuổi …………. Hiện ngụ tại ……………………thành tâm sửa biện hương hoa lễ vật các thứ cúng dâng giải hạn Tam Tai, sắp bày nơi đây, kính thỉnh Mông Long Đại Tướng Thiên Hoạ Tam Tai Kim Ách Thần Quan giá đáo đàn tràng, chứng minh thọ hưởng. Phù hộ cho con tai nạn toàn tiêu, nguyên niên Phúc Thọ, Xuân đa kiết khánh, Hạ bảo bình an, Thu tống Tam Tai, Đông nghinh bá phước!
Thượng hưởng!
Vái 3 lần, rót trà 3 lần, rót rượu 3 lần, 3 lần lạy/mỗi lần 3 lạy, rồi đốt giấy tiền vàng bạc & đồ thế. Cúng vị thần nầy cho đến khi tàn nhang và đèn, xong rồi người cúng không được nói chuyện với bất cứ ai, đem gói tóc móng tay ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem, 3 đồng tiền bạc cắc nhớ để vào gói tóc, bỏ luôn Tóc và móng tay (phải của người bị tam tai mới được)
http://chonngaytot.com/web/xem-tuoi-tam-tai.htm
-
Hạn tam tai
Kinh nghiệm của cụ Thiên Lương, Trần Việt Sơn thuật
Mỗi tuổi, mỗi người có 3 năm (trong một loạt 12 năm) gặp hạn Tam Tai. Các hạn có nhiều thứ, nhưng người mà cung Mệnh thuộc những chÍnh tinh nào đó, khi đến hạn gặp những hung tinh phá là gặp hạn xấu. Tuy nhiên, không cứ gặp hạn xấu là bị xấu, mà gặp những sao giải, thì lại không bị xấu nữa. Cho nên, khi nêu lên hạn Tam Tai, không phải cứ đến hạn là gặp xấu, mà còn phải xét xem những cái xấu có bị giải đi hay không.
Cách tÍnh những năm gặp hạn Tam Tai:
Những tuổi Thân, Tý, Thìn: hạn Tam Tai vào các năm Dần, Mão, Thìn.
Những tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: hạn Tam Tai vào các năm Hợi, Tý, Sửu
Những tuổi Dần, Ngọ, Tuất: hạn Tam Tai vào các năm Thân, Dậu, Tuất
Những tuổi Hợi, Mão, Mùi: hạn Tam Tai vào các năm Tị, Ngọ, Mùi
Để cho dễ nhớ những năm gặp hạn Tam Tai cho mỗi tuổi, quý bạn chỉ cần nhớ các bộ tam hợp, và phải nhớ cho đúng thứ tự trong mỗi bộ ba (thứ tự đó rất quan trọng). Thế rồi rồi quý bạn trở về các cung địa bàn trên lá số, và cứ lấ ba cung vừa theo chiều thuận đi tới cung cuối của bộ Tam hợp, đó là ba cung mà tên ứng với các năm gặp hạn Tam Tai (không tÍnh trên các cung địa bàn, thì tÍnh trên các đốt ngón tay cũng được).
Tuổi Thân, Tý, Thìn
Bộ ba Thân, Tý, Thìn: bạn ghi lấy ba cung ngay trước cung Thìn, và ôm cả cung Thìn, đó là ba cung Dần, Mão, Thìn. Vậy ba năm Dần, Mão, Thìn là ba năm gặp hạn Tam Tai của các tuổi Thân, Tý, Thìn. Trong các năm Dần, Mão, Thìn, các tuổi Thân, Tý, Thìn gặp hạn Tam Tai.
Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu
Bộ ba Tỵ, Dậu, Sửu: cung chót của bộ ba tam hợp là Sửu, vậy bạn ghi lấy ba cung liền trước cung Sửu và kể luôn cả Sửu đó là ba cung Hợi, Tý, Sửu. Ba năm Hợi, Tý, Sửu là ba năm hạn Tam Tai của các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu.
Tuổi Dần, Ngọ, Tuất
Cung chót của bộ tam hợp đó là Tuất. Ba cung liền trước Tuất và kể cả Tuất, là Thân, Dậu, Tuất. Thân-Dậu-Tuất là ba năm gặp hạn Tam Tai của các tuổi Dần, Ngọ, Tuất.
Tuổi Hợi, Mão, Mùi
Ba cung chốt liền trước Mùi, và kể cả Mùi, là Tị, Ngọ, Mùi. Tị-Ngọ-Mùi là ba năm gặp hạn Tam Tai của các tuổi Hợi, Mão, Mùi.
Gặp hạn Tam Tai là thế nào?
Không phải Tam Tai là ba loại tai nạn trong kinh Phật. Nói gọi gặp hạn Tam Tai là làm ăn thất bại, hoặc nhẹ ra thì làm ăn khó khăn. Sự làm ăn khó khăn hay thất bại bao gồm đủ các yếu tố làm cho thất bại, có thể ốm đau mà sanh thất bại.
(Chúng tôi đã được dự kiến cụ Thiên Lương xem lá số cho một ông và bảo là làm ăn khó khăn hoặc thất bại. Ống đó thởi phào một cái và nói: Tôi coi số đã nhiều mà có những người bảo tôi làm ăn năm đó tấn phát bởi vì đại vận, tiểu vận đều tốt cả; tôi đã dốc tiền ra làm ăn mà rồi mất cả, đến bây giờ mới thấy một cụ bảo rằng tôi làm ăn thất bại vào năm đó. Tôi tiếc không được gặp cụ sớm. Nhưng tại sao cụ lại bảo rằng năm đó tôi làm ăn thất bại?. Cụ Thiên Lương đã phân tích hạn Tam Tai mà ông nọ gặp. Tuy là vận tốt, nhưng gặp hạn Tam Tai thì cũng có giảm. Huống chi vận của ông chỉ tốt vừa phải, hoặc trung bình, thì hạn Tam Tai nó gây cho ông nhiều khó khăn).
Theo tạp chí Khoa Học Huyền Bí
http://tuvi.cohoc.net/han-tam-tai-nid-21.html
-
Tam tai: Cách cúng và hóa giải hạn năm Bính Thân 2016
15:09 | 23/02/2016
Chia sẻ facebook678
Bấm để thiết lập
Chia sẻ facebook
(Lichngaytot.com) – Cúng tam tai giải hạn quan trọng không kém việc dâng sao giải hạn hàng năm, nhưng vẫn có không ít người chưa hiểu được nghi lễ này.
div class='qc-660x60'>
1. Thế nào là hạn tam tai?
Tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người, cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Thông thường, hạn năm giữa là nặng nhất.
Tam: Ba, số 3, thứ ba.
Tai: Tai họa, họa hại.
Tam tai là ba tai họa gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.
Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.
Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.
Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.
Khi vào vận Tam Tai thì hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng lúc.
Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn.
Giai han tam tai nam Binh Than 2016 hinh anh
Ngoài ra còn có Tiểu Tam tai gồm 3 tai họa nhỏ: Cơ cẩn chi tai (đói khát), Tật dịch tai, Đao binh tai.
- Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau.
- Tật dịch tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm.
- Đao binh tai là tai họa do chiến tranh.
2. Cách tính hạn tam tai như nào?
a. Tuổi Thân, Tý, Thìn gặp tam tai tại các năm Dần, Mão, Thìn
- Năm Dần: gặp Thiên Cổ Tinh Quân tắc vật hại nhân hoặc vi trùng vi hại hoặc bị mê hoặc chi bệnh.
- Năm Mão: phùng Thiên Hình Tinh Quân tắc bị pháp luật hình phạt hoặc cập đao thiết nhi xuất hành dã, bị giải phẫu.
- Năm Thìn: ngộ Thiên Kiếp Tinh Quân tắc cướp đạo nhi thất tài vật hoặc bị uy quyền bức bách, cướp bóc tổn thất tài vật.
b. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất gặp tam tai tại các năm Thân, Dậu, Tuất
- Năm Thân: gặp Thiên Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa.
- Năm Dậu: gặp Thiên Đối Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên.
- Năm Tuất: gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa.
c. Tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại các năm : Tỵ, Ngọ, Mùi
- Năm Tỵ: ngộ Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu vi hại (bị người mưu hại).
- Năm Ngọ: phùng Hắc Sát Tinh Quân tắc hữu hắc ám sự (việc mờ ám có hại).
- Năm Mùi: ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn (cử mặc đồ trắng).
d. Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai tại các năm: Hợi, Tý, Sửu
- Năm Hợi: ngộ Thiên Bại Tinh Quân tắc bị bại hoại sự nghiệp hoặc bại hoại tài sản hoặc bại hoại gia phong.
- Năm Tý: ngộ Địa Vong Tinh Quân tắc bị tai hại vi thổ địa nhi tổn thất hoặc thổ động nhi bệnh tật.
- Năm Sửu: ngộ Thổ Hình Tinh Quân tắc vi thổ địa nhi cập hình phạt hoặc tổn thất điền địa hoặc vị thổ địa đông nhi hữu tai.
Như vậy, có 4 tuổi sẽ gặp hạn tam tai năm thứ 3 năm tuổi của mình, gồm: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi. Vào năm này, những ai gặp hạn sao La Hầu (nam) và Kế đô (nữ) sẽ có cùng lúc 3 hạn: Tam tai, năm tuổi, sao hạn.
Giai han tam tai nam Binh Than 2016 hinh anh 2
3. Tam tai gây ra họa gì?
Mọi người có quan điểm chung rằng, không phải lúc nào gặp tam tai cũng là tai họa, nhưng thường đến năm tam tai gặp nhiều vất vả, khó khăn hơn trong công việc, mua bán, làm nhà, tu sửa, kết hôn...
Một số việc xấu thường xảy đến với người bị hạn tam tai:
+ Tính tình nóng nảy bất thường.
+ Có tang trong thân tộc.
+ Dễ bị tai nạn xe cộ.
+ Bị thương tích.
+ Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
+ Thất thoát tiền bạc.
+ Mang tiếng thị phi.
Lưu ý: Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển. Tiếp tục làm những việc còn dang dở trước đó thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị tam tai.
Năm đầu tam tai, không nên bắt đầu làm việc trọng đại; năm giữa tam tai, không nên dừng việc đang tiến hành (vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại); năm cuối tam tai, không nên kết thúc việc quan trọng vào đúng năm này.
4. Những ai trong năm Bính Thân gặp tam tai, cách cúng giải hạn?
Theo cách tính hạn tam tai ở trên, năm Bính Thân 2016, các tuổi Dần, Ngọ, Tuất đã phạm hạn tam tai. (Ba năm tam tai là Thân – đầu tam tai; Dậu – giữa tam tai; Tuất – cuối tam tai).
Giai han tam tai nam Binh Than 2016 hinh anh 3
Cách cúng giải hạn tam tai năm Bính Thân
Người xưa có quan niệm về các vị thần giáng hạ cho từng năm (năm, thần, ngày cúng, hướng). Căn cứ vào đó để hành lễ dâng hương để giải trừ tam tai, cụ thể như sau:
+ Năm Tý, ông thần Địa Vong, cúng ngày 22, lạy về hướng Bắc.
+ Năm Sửu, ông Địa Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông Bắc.
+ Năm Dần, ông Thiên Linh, cúng ngày rằm, lạy về hướng Đông Bắc.
+ Năm Mão, ông Thiên Hình, cúng ngày 14, lạy về hướng Đông.
+ Năm Thìn, ông Thiên Kiếp, cúng ngày 13, lạy về hướng Đông Nam.
+ Năm Tỵ, ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy về hướng Đông Nam.
+ Năm Ngọ, ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy về hướng Nam.
+ Năm Mùi, ông Bạch Sát, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng Tây Nam.
+ Năm Thân, ông Nhân Hoàng, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng Tây Nam.
+ Năm Dậu, ông Thiên Hoạ, cúng ngày mồng 7, lạy về hướng Tây.
+ Năm Tuất, ông Địa Tai, cúng ngày mồng 6, lạy về hướng Tây Bắc.
+ Năm Hợi, ông Địa Bại, cúng ngày 21, lạy về hướng Tây Bắc.
Như vậy, năm Bính Thân, cần tiến hành nghi lễ cúng giải trừ tam tai vào ngày mùng 8 âm lịch hàng tháng, khi cúng lạy về hướng Tây Nam. Người xưa thường lễ cúng ở ngã ba, ngã tư đường nhưng thời nay mọi người có thể cúng tại sân, chủ yếu là do tâm thành.
Chuẩn bị bàn cúng:
- Sử dụng bài vị theo mẫu của năm Bính Thân (In trên bìa giấy đỏ, chữ màu đen, hoặc có thể nhờ thầy viết). Bài vị này dán trên một chiếc que, cắm vào ly gạo, mặt có chữ để đối diện với người đứng cúng, đặt ở giữa hay phía trong cùng bàn lễ.
Giai han tam tai nam Binh Than 2016 hinh anh 4
Bài vị cúng giải hạn tam tai năm Bính Thân
Phiên âm bài vị: (Đọc từ phải sang trái, từ trên trên xuống dưới)
Bốn góc: Cung – Thỉnh – Hạ giáng – Chứng Minh
Ở giữa: Mông Long Đại Tướng Nhân Hoàng Tam Tai Kim Ách Thần Quan. - Gỡ ít tóc rối hoặc cắt chút tóc, cắt chút móng tay, móng chân của người mắc hạn tam tai, gói lại với ít bạc lẻ, để trên 1 đĩa riêng trên bàn lễ.
- 1 bộ tam sanh (tam sênh) gồm có: miếng thịt luộc, con tôm luộc (hoặc tôm khô), trứng vịt luộc. Cúng lúc chiều tối (18—19 giờ), cúng tại trước sân (hay ngã ba đường thì tốt hơn).
- 3 cây nhang, 3 ly rượu nhỏ, 3 đèn cầy nhỏ, 3 điếu thuốc, 3 miếng trầu cau, 3 xấp giấy tiền vàng bạc, 1 đĩa quả tươi, 1 bình hoa, 1 đĩa gạo muối, 2 bộ đồ thế (nam hoặc nữ).
Sắp xếp bàn cúng:
– Bình hoa để bên phải, đĩa quả tươi bên trái, phía trước là lư hương, kế tiếp là 3 cây đèn, rồi đến 3 ly rượu (ly trà), trong nữa là bài vị (cắm vào ly gạo, bề mặt có chữ quay về phía người cúng).
– Người cúng sắp đặt bàn sao cho mặt mình nhìn về hướng Tây Nam, tức bài vị ở phía Tây Nam, người cúng ở phía Đông Bắc. Kế tiếp là một mâm sắp bộ tam sênh ở giữa, trầu cau, gạo muối, thuốc hút, giấy tiền vàng bạc để xung quanh.
Bài khấn giải hạn tam tai:
Hôm nay là ngày mồng 8 tháng …. , năm Bính Thân.
Con tên là …………………………. tuổi: ……………..
Hiện cư ngụ tại……………………………………… ……
Nay con thành tâm thiết bày phẩm vật, cầu xin “MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG NHÂN HOÀNG TAM TAI KIM ÁCH THẦN QUAN” phù hộ độ trì cho con và toàn thể gia đình được bình an mạnh khỏe, tai qua nạn khỏi, phiền não đoạn diệt, nghiệp chướng tiêu trừ, thường hoạch kiết tường, vĩnh ly khổ ách.
Thứ nguyện: – Âm siêu dương thới, hải yến hà thanh, pháp giới chúng sanh, tề thành Phật Đạo.
Phục duy cẩn cáo!”
Sau đó vái 3 lần, lạy 12 lạy (cầu cho 12 tháng bình yên). Rồi chờ đến tàn hết nhang đèn, âm thầm lặng thinh, không nói chuyện với bất cứ ai. Tiếp đó đem gói nhỏ (tóc, móng tay, móng chân, tiền lẻ) ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem. Hoặc có thể đốt chung gói nhỏ đó với 3 xấp giấy tiền, vừa đốt vừa van vái cho tiêu trừ hết tai nạn. Gạo muối vãi ra đường, chỉ mang bàn và đồ dùng (mâm, ly, tách...) về nhà.
Cách cúng giải hạn tam tai không có trong giáo lý nhà Phật mà là tín ngưỡng lưu truyền trong dân gian từ xa xưa. Khi Phật giáo du nhập vào Việt Nam thì cũng tùy thuận theo cái tập tục có sẵn ở từng địa phương và theo từng hoàn cảnh có thể có những cách cúng hạn tam tai khác nhau. Người dân không nên quá tốn kém và quan trọng hóa việc làm những lễ này.
Hoàng Lam
http://lichngaytot.com/tu-vi/tam-tai...04-183497.html
-
Tam tai - Vận hạn và cách hóa giải
Chẳng phải gặp năm Tam tai mà không làm gì được, biết mình biết người và cũng nên biết chút ít về vận mạng. Đức Khổng Tử có nói: “Người có chí khí quân tử, không làm việc cầu may”, tuy chưa biết chắc trăm trận trăm thắng, nhưng nắm được số phận cũng đỡ được đôi phần.
A. TAM TAI
12 con Giáp được chia làm 4 tam hợp, được tính theo các hành
Tuổi Thân Tý Thìn hành Thủy
Tuổi Dần Ngọ Tuất hành Hỏa
Tuổi Tỵ Dậu Sửu hành Kim
Tuổi Hợi Mão Mùi hành Mộc
Khi vào vận tam tai thì hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng lúc. Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn.
Các năm mà nhóm tam hợp gặp hạn tam tai:
- Các tuổi Thân, Tý, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn.
- Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất.
- Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại những năm : Tỵ, Ngọ, Mùi.
- Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Tam tai tại những năm : Hợi, Tý, Sửu.
Tổng hợp các nhận định về hạn Tam tai:
Hạn tam tai là hạn của 3 năm liên tiếp đến với mỗi tuổi. Trong một đời người , cứ 12 năm thì có 3 năm liên tiếp gặp hạn tam tai. Theo Ngũ hành, nếu được tương sinh thì năm tam tai Hạn cũng nhẹ. Thường thì hạn năm giữa là nặng nhất.
Năm đầu Tam tai: Không nên bắt đầu làm việc gì trọng đại cả
Năm giữa Tam tai: Không nên dừng việc lớn gì đó đang tiến hành, vì thường sau đó tiếp tục dễ gặp trở ngại, đổ bể
Năm cuối Tam tai: Không nên kết thúc việc gì quan trọng vào đúng năm này.
Giải thích "Tam tai":
Tam: Ba, số 3, thứ ba.
Tai: tai họa, họa hại.
Tam tai là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.
+ Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.
+ Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.
+ Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.
Ngoài ra còn có Tiểu Tam tai là ba thứ tai họa nhỏ, gồm: Cơ cẩn chi tai (đói khát) Tật dịch tai, Đao binh tai.
+ Cơ cẩn chi tai là tai họa do mất mùa lúa và rau.
+ Tật dịch tai là tai họa do bịnh dịch truyền nhiễm.
+ Đao binh tai là tai họa do chiến tranh.
Quan điểm chung cho rằng: Không phải lúc nào tai họa cũng thường đến trong những năm Tam Tai hay gặp nhiều vất vả khó khăn xảy ra.Nhập hạn tam tai thường gặp nhiều chuyện chẳng may, mang tiếng, thị phi (qua lời ăn tiếng nói), bệnh tật, thất bại, tang sự, kiện thưa, trở ngại, rủi ro, hoặc khó khăn trong công việc. Do vậy, việc tạo mới hay mua bán nhà đất, tu sửa, khởi sự kinh doang, hùn hạp trong những năm hạn này phải hết sức cẩn thận. Với việc kết hôn có quan điểm cho rằng ảnh hưởng, có quan điểm không.
Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:
Công việc gặp nhiều trở ngại
Tính tình nóng nảy bất thường
Có tang trong thân tộc
Tai nạn tàu xe
Thương tích
Tranh chấp thưa kiện, dính đến pháp luật
Thất thoát tiền bạc, không giữ được, vào cửa trước ra cửa sau
Mang tai tiếng thị phi
Tránh cưới gả hùn vốn, mua nhà (nếu gặp sao Thái Bạch, đầu năm có thể mua nhà, vì tiền đã ra quá nhiều rồi, trong năm đó sẽ giảm phần thất thoát) kỵ tắm ở sông suối, đi sông biển
Tiếp tục làm những việc đã làm từ trước thì thường không bị ảnh hưởng nặng. Không nên khởi sự trong những năm bị Tam Tai
Khi xét hạn Tam Tai người ta hay xem kết hợp lá số của thân chủ. Nếu các yếu tố trong lá số tốt, có nhiều sao hay cách cục hóa giải thì cũng làm giảm bớt, nếu trong những năm bị Tam Tai hạn của lá số xấu thì sẻ bị xấu thêm, khó mà tránh được tai họa.
B. Lý thuyết cụ thể hóa hạn Tam Tai theo từng năm (3 năm):
Chẳng phải gặp năm Tam tai mà không làm gì được, biết mình biết người và cũng nên biết chút ít về vận mạng. Đức Khổng Tử có nói: “Người có chí khí quân tử, không làm việc cầu may”, tuy chưa biết chắc trăm trận trăm thắng, nhưng nắm được số phận cũng đỡ được đôi phần.
I. Tam tai và ảnh hưởng của nó theo từng năm:
1. Tam hợp Dần Ngọ Tuất _ hạn Tam Tai là 3 năm Thân Dậu Tuất
+ Vào năm Thân thì gặp Thiên Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa
+Vào năm Dậu thì gặp Thiên Đối Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên
+ Vào năm Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa
2. Tam hợp Thân Tý Thìn _ hạn Tam Tai là Dần Mão Thìn
+ Vào năm Dần thì gặp Thiên Cổ Tinh Quân tắc vật hại nhân hoặc vi trùng vi hại hoặc bị mê hoặc chi bệnh
+ Vào năm Mão phùng Thiên Hình Tinh Quân tắc bị pháp luật hình phạt hoặc cập đao thiết nhi xuất hành giả, bị giải phẩu
+ Vào năm Thìn ngộ Thiên Kiếp Tinh Quân tắc cướp đạo nhi thất tài vật hoặc bị uy quyền bức bách, cướp bóc tổn thất tài vật
3.Tam hợp Tỵ Dậu Sửu _ hạn Tam Tai là Hợi Tý Sửu
+Vào năm Hợi ngộ Thiên Bại Tinh Quân tắc bị bại hoại sự nghiệp hoặc bại hoại tài sản hoặc bại hoại gia phong
+ Vào năm Tý ngộ Địa Vong Tinh Quân tắc bị tai hại vi thổ địa nhi tổn thất hoặc thổ động nhi bệnh tật
+ Vào năm Sửu ngộ Thổ Hình Tinh Quân tắc vi thổ địa nhi cập hình phạt hoặc tổn thất điền địa hoặc vị thổ địa đông nhi hữu tai
4.Tam hợp Hợi Mão Mùi _ hạn Tam Tai là Tỵ Ngọ Mùi
+ Vào năm Tỵ ngộ Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu vi chi hại ( bị người mưu hại)
+ Vào năm ngọ phùng Hắc Sát Tinh Quân tắt hữu hắc ám sự ( việc mờ ám có hại)
+ Vào năm Mùi ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn. (cử mặc đồ trắng)
Năm Quý Tỵ 2013
Có 3 tuổi bị Tam Tai HỢI - MẸO – MÙI trong 3 năm liên tiếp TỴ - NGỌ - MÙI (năm đầu, năm giữa, năm cuối) ảnh hưởng như mục 4 nêu trên, năm giữa thường bị nặng hơn năm đầu và cuối
II. Giải hạn tam tai
Quan niệm có các vị thần giáng hạ cho từng năm Gồm có Thần quản Tam Tai
Năm Tý, ông thần Địa Vong cúng ngày 22, lạy về hướng bắc
Năm Sửu, ông Địa Hình, cúng ngày 14 lạy về hướng đông bắc
Năm Dần, ông Thiên Linh, cúng ngày 15 lạy về hướng đông bắc
Năm Mẹo, ông Thiên Hình, cúng ngày14 lạy về hướng đông
Năm Thìn, ông Thiên Kiếp cúng ngày 13 lạy về hướng đông nam
Năm Tỵ, ông Hắc Sát cúng ngày 11 lạy về hướng đông nam
Năm Ngọ, ông Âm Mưu cúng ngày 20 lạy về hướng nam
Năm Mùi, ông Bạch Sát cúng ngày 8 lạy về hướng tây nam
Năm Thân, ông Nhân Hoàng cúng ngày 8 lạy về hướng tây nam
Năm Dậu, ôngThiên Họa cúng ngày 7 lạy về hướng tây
Năm Tuất, ông Địa Tai cúng ngày 6 lạy về hướng tây bắc
Năm Hợi, ông Địa Bại cúng ngày 21 lạy về hướng tây bắc
Ngũ hành tam tai
Kim - Thân, Dậu
Mộc - Dần, Mẹo
Thủy - Hợi, Tý
Hỏa - Tị, Ngọ
Thổ - Thìn, Tuất, Sửu ,Mùi
Để giải hạn Tam Tai người ta thường hay cúng
LỄ VẬT CÚNG GỒM
Cắt ít tóc , cắt 10 móng tay, 10 móng chân, phải đủ 10 ngón (nhỏ cũng được) một ít tiền lẻ, gói chung vào 1 miếng giấy, ghi họ- tên- tuổi đầy dủ của người mắc Tam Tai phía ngoài. 1 cái gương nhỏ soi mặt, 1 cái lượt chải tóc nhỏ, 1 miếng khăn giấy lau mặt, 1 bộ dồ thế ( nam hoặc nữ) tùy vào người bị Tam Tai, ghi dầy đủ tên tuổi người bị Tam Tai vào bộ đồ thế đó và đặt tên cho nó là Gòng Gánh. Chuẩn bị đầy dủ những món trên để chung vào 1 dĩa
1 bộ tam sanh (tam sênh) gồm có : miếng thịt ba chỉ luộc, 3 con tôm luộc ( hoặc khô mực),trứng vịt luộc. Cúng khoảng ( 18-19 giờ) cúng tại trước sân nhà
3 cây nhang- 3 ly nước ( khi cúng xong nước này dùng rữa mặt)- 3 cây đèn cầy nhỏ
3 điếu thuốc – 3 miếng trầu cau – 3 xấp giấy tiền vàng bạc -1 dĩa trái cây-1 bình bông- 1 dĩa gạo muối – 1 bài vị có tên vị thần. Nên cúng trong tháng giêng (đầu năm dâng lể giải hạn cho nhẹ người)
SẮP XẾP BÀN CÚNG:
- Bình bông để bên phải (ngoài nhìn vô) , trái cây bên trái. Tiếp theo ở giữa , phía trước là lư hương, trong kế theo là 3 đèn, tiếp trong là 3 ly nước,tiếp theo là bộ tam sênh và đĩa lễ vật có bộ đồ thế - Người cúng sắp đặt bàn sao cho mặt mình nhìn về hướng Đông nam , tức bài vị ở phía Đông nam
Trước khi cúng nên chuẩn bị xe trước cổng, khi nhang cháy còn 1 phần 3 thì đưa đi nhanh.
Đem tất cả ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem và đừng đi về ngang chổ đó , khi vái cúng cho mình hoặc cho con cháu cũng phải nói rõ Họ tên của người mắc tam tai .
KHẤN VÁI:
Người cúng đứng đối diện với bài vị (tức là nhìn về hướng Đông-nam)
Thắp nhang, đốt đèn, châm nước, cầm nhang xá ba xá, quì xuống , đưa nhang lên trán, khấn:
NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (3 lần)
“Nam-mô Mông Long Đại Tướng *Hắc Sát* <Thần quản Tam Tai> Tam Tai *Hỏa*<Ngũ hành tam tai> Ách Thần Quan , hạ giáng chứng minh.
Hôm nay là ngày 11 tháng ... năm Quý Tỵ, con tên là ... tuổi ..., hiện cư ngụ tại ...
Nay con thành tâm thiết bày phẩm vật, 1 bộ tam sênh + trái cây + bông hoa + nước + hương + giấy tiền + bài vị + 1 bộ đồ thế con đăt tên cho nó là GÒNG GÁNH.
Cầu xin “MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG HẮC SÁT TAM TAI HỎA ÁCH THẦN QUAN” chứng nhận, phù hộ độ trì cho con và toàn thể gia đình được bình an mạnh khỏe, tai qua nạn khỏi, phiền não đoạn diệt, nghiệp chướng tiêu trừ, thường hoạch kiết tường, vĩnh ly khổ ách. Hình nhân Gòng Gánh này sẽ thay con gòng gánh hết những điều xui xẻo, nạn tai, phiền não
Thứ nguyện:- Âm siêu dương thới, hải yến hà thanh, pháp giới chúng sanh, tề thành Phật Đạo.
Phục duy cẩn cáo!” NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT
- Xá ba xá, cắm nhang vào lư hương, lạy 12 lạy (cầu cho 12 tháng bình yên).
- Châm nước đủ ba lần. khấn 3 lần,lạy 3 lần. Đốt thuốc cúng, giữ yên lặng. Thời gian chờ nhang còn 1/3 đốt giấy tiền vàng bạc vừa đốt vừa van vái cho tiêu trừ hết tai nạn, lấy 3 ly nước đang cúng rữa mặt, khăn giấy lau khô, cầm gương soi mặt và chảy tóc xuống 3 cái. Tất cả các lể vật dồn chung vào túi, bao gồm cả nhang, hoa, đĩa ly thì giữ lại và úp ngược xuống mâm.. vái nguyện thêm âm thầm trong tâm trên đường mang đi bỏ.Về đến nhà phải thay quần áo mới
- Ngoài việc cúng giải hạn Tam tai như trên, nếu ai thường xuyên làm việc thiện, và đặc biệt nhất là gần nhà mình ở trong tổ, khu phố có những hộ nghèo, hoàn cảnh khó khăn nên giúp đỡ, gạo, mì hoạc quần áo… tùy tâm, thường xuyên phóng sanh cá, ốc… còn sống xuống sông, ao, thì việc hóa giải Tam tai càng hiệu quả nhanh và lại được hưởng âm phước vô lượng.
Fengshuiexpress.net chúc bạn và gia đình AN KHANG THỊNH VƯỢNG!
http://fengshuiexpress.net/bai-viet/...124054229.html
-
Cách tính sao hạn, năm tam tai.
Từ trước đến nay, việc cúng sao giải hạn đã trở nên rất phổ biến trong dân gian, đến nỗi hàng năm, các lịch sách Tử vi đều đề cập đến vấn đề này. Đối với những môn Thiên văn hay Tử vi, những sao thường được nhắc đến nhiều nhất là Cửu Diệu (hay 9 chùm sao), gồm có: La Hầu, Thổ Tú, Thủy Diệu, Thái Bạch, Thái Dương, Vân Hớn, Kế Đô, Thái Âm, Mộc Đức. Người ta thường cho rằng đây là những chùm sao "chiếu mệnh", nên sẽ có ảnh hưởng lớn đến vận số của mọi người trong suốt 1 năm. Đi đôi với 9 chùm sao đó là 8 hạn Huỳnh Tuyền, Tam Kheo, Ngũ Mộ, Thiên Tinh, Toán Tận, Thiên La, Địa Võng, Diêm Vương, cũng luân phiên nhau ảnh hưởng đến vận số của tất cả mọi người trong năm. Ngoài ra, còn có sao Thái Tuế và hạn Tam Tai cũng đều là những sao hay hạn cần phải cúng tế mới có thể hóa giải được những điều xấu hay tai nạn.
NHỮNG SAO CHIẾU MỆNH (CỬU DIỆU): cách tính sao chiếu mệnh là dựa vào bảng dưới đây:
Posted Image
- Thí dụ: 1 người nam, sinh năm 1981 (TÂN DẬU). Vào năm 2008, người này được 28 tuổi (27 tuổi D.L.). Nếu tra bảng trên thì bị sao La Hầu "chiếu mệnh" trong năm đó.
Trong 9 sao ở trên, các sao Thái Dương, Thái Aâm, Mộc Đức được xem là tốt, còn các sao Vân Hớn, Thổ Tú, Thủy Diệu, Thái Bạch, La Hầu, Kế Đô đều là những sao xấu.
Về cách cúng sao thì tùy vào số lượng sao của mỗi chùm mà thắp đèn, nến khẩn vái vào những ngày chúng xuất hiện hàng tháng.
- Thí dụ: Kế Đô là 1 chùm gồm có 21 ngôi sao, thường xuất hiện về phía Tây vào giờ Dậu (17g - 19g tối) trong các ngày 18 mỗi tháng (Âm lịch). Vì vậy, những ai bị sao này chiếu mệnh thì vào những ngày, giờ đó phải đốt 21 ngọn đèn, cùng với lễ vật, xoay mặt về hướng Tây mà khấn vái
PHẠM THÁI TUẾ: là những người có Địa Chi của năm sinh trùng với năm hạn.
- Thí dụ: năm 2008 là năm MẬU TÝ, nên tất cả những người sinh năm Tý (1996, 1984, 1972, 1960, 1948, 1936, 1924, 1912) đều bị "phạm Thái Tuế" (vì tuổi và năm đó trùng nhau). Những trường hợp này cũng hay bị tai họa, bệnh tật, công việc trắc trở
Về cách cúng Thái Tuế thì phải có bài vị, cùng với lễ vật như hoa quảmà cúng vào đầu tháng 1 Aâm lịch để giải trừ tai họa. Rồi đến cuối tháng 12 Aâm lịch cũng phải dùng lễ vật cúng để tiễn Thái tuế vì đã hết năm.
PHẠM TAM TAI: là phạm 3 năm hạn xấu liên tiếp. Cách tính như sau:
- Người tuổi Dần, Ngọ, Tuất: bị hạn liên tiếp trong 3 năm Thân - Dậu - Tuất.
- Người tuổi Thân, Tý, Thìn: gặp các năm Dần - Mão - Thìn.
- Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: gặp các năm Hợi - Tý - Sửu.
- Người tuổi Hợi, Mão, Mùi: gặp các năm Tỵ - Ngọ - Mùi.
Về cách cúng hạn Tam Tai thì phải dùng 1 vài thứ thuộc về cơ thể của người bị hạn như tóc, móng tay, móng chân gói chung với 3 đồng tiền. Sau đó đốt 3 ngọn đèn cùng với lễ vật mà cúng vái. Khi đã khấn vái xong thì đem bỏ bọc đựng tiền và móng tay, móng chân nơi ngã ba (tức cái gì cũng dùng con số 3).
Đó là những phương pháp "thần bí" nhằm giúp hóa giải mọi tai họa do bị sao chiếu mệnh, hoặc do Thái Tuế và Tam Tai gây ra. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp người cúng sao "giải hạn" không những đã không hết tai họa, mà càng lúc càng bị khốn đốn. Ngược lại, có những người gặp "hạn" mà lại không cúng kiến gì, nhưng chẳng những đã không bị tai họa, mà vẫn thăng quan tiến chức hay vượng phát tài lộc, gặp nhiều may mắn
- Thí dụ 1: vào năm 2006, 1 người nữ sinh năm 1961 (TÂN SỬU - tức 46 tuổi Â.L.) bị sao Kế Đô chiếu mạng. Biết được điều đó, chị đã cúng sao hàng tháng để "giải hạn". Thế nhưng công việc làm của chị ngày 1 khó khăn, cấp trên chèn ép dữ dội rồi cuối cùng bị đuổi việc. Sau đó lại khốn khổ vì việc kiện tụng. Chỉ sau khi đã phát hiện được những hung sát trong Tứ trụ, cũng như vận khí của căn nhà để dùng những biện pháp hóa giải, mọi sự mới dần dần đỡ hơn và cuối cùng thắng kiện (đã được nói trong bài "Nhà bị kiện tụng").
- Thí dụ 2: 1 người Mỹ sinh ngày 01 tháng 4 năm 1948 (tức năm Mậu Tý). Vào năm 2008 (cũng năm Mậu Tý), người này vừa phạm Thái Tuế, vừa bị sao Kế Đô "chiếu mệnh", vừa gặp hạn Địa Võng. Mà vì là người Tây Phương, nên dĩ nhiên là ông ta chẳng cúng kiến gì. Thế nhưng vào đúng ngày sinh của mình, ông ta trúng số độc đắc 150 triệu dollars.
- Thí dụ 3: Hai TT Mỹ Bill Clinton và George W. Bush đều sinh năm Bính Tuất (1946). Ông Clinton đắc cử TT lần đầu vào năm 1992 (NHÂM THÂN), tức đang trong hạn Tam Tai. Ông Bush tái đắc cử nhiện kỳ 2 vào năm 2004 (GIÁP THÂN) cũng trong hạn Tam Tai.
- Thí dụ 4: 1 người đàn bà sinh năm 1922 (Nhâm Tuất). Vào khoảng tháng 4 năm 1968 (Mậu Thân), nhà bà bị đạn pháo kích bắn sập. Nhờ nằm trong công sự làm trong nhà nên cả gia đình hầu như không bị gì cả. Sau đó, bà cho xây lại nhà cửa khang trang hơn, khuếch trương công việc buôn bán và ngày càng giàu có. Mặc dù là trong năm đó, bà đang bị hạn Tam Tai (chưa kể hạn Thọ Tử nhưng vì không liên quan tới bài này nên tạm không nói tới) mà cũng chẳng cúng sao giải hạn gì cả. Đến sau này vào năm 1975, cả gia đình bà đều lần lượt sang Mỹ được an toàn.
Cho nên, vấn đề cúng sao giải hạn là 1 việc hết sức mơ hồ, vì nhiều khi không cần thiết, hoặc cũng không giúp được gì cho người bị tai nạn. Ngoài ra, không phải tất cả những người cùng 1 tuổi là sự hên, xui đều giống nhau như 3 lá số cùng sinh năm BÍNH TUẤT (1946) dưới đây:
1/ Lá số Bill Clinton: sinh ngày 19 tháng 8 năm 1946, lúc 8g 51 sáng. Nếu lấy Tứ trụ thì năm, tháng, ngày, giờ sinh sẽ là:
BÍNH TUẤT BÍNH THÂN ẤT SỬU KỶ MÃO
Vì ông sinh ngày ẤT SỬU là ngày Kim Thần, trụ năm, trụ tháng đều có BÍNH - Hỏa là cách "Kim thần gặp Hỏa, phú quý vang dội", nên đây là số lãnh tụ, có uy quyền và danh tiếng lớn. Vào năm BÍNH TUẤT (2006), tuy ông "phạm Thái Tuế", nhưng nhờ được gặp thêm BÍNH - Hỏa, nên mọi sự vẫn thuận lợi. Vì vậy trong năm đó, ông đi công du, diễn thuyết khắp nơi và thu về hàng chục triệu dollars.
2/ Lá số George W. Bush: sinh ngày 06 tháng 7 năm 1946, lúc 7g26 sáng. Nếu lấy Tứ trụ thì năm, tháng, ngày, giờ sinh sẽ là:
BÍNH TUẤT ẤT MÙI TÂN TỴ TÂN MÃO
Vì ông sinh ngày TÂN TỴ là TÂN - Kim bị TỴ - Hỏa khắc, nên dù được Thiên Can TÂN ở trụ giờ trợ giúp cũng vẫn là thân nhược. Cho nên mệnh này cần có Thổ - Kim sinh trợ và rất sợ Hỏa. Vì vậy, vào năm BÍNH TUẤT (2006), Kim mệnh bị 2 Hỏa (BÍNH của năm sinh lẫn năm hạn) khắc, nên là 1 năm vất vả, gặp nhiều khó khăn (chiến trường Iraq sôi động, cũng như mất đa số trong quốc hội về tay đảng Dân Chủ). Tuy nhiên, nhờ có Thổ của TUẤT, MÙI hóa bớt Hỏa để sinh Kim, nên vẫn giữ được chiếc ghế TT với đầy đủ quyền hành.
3/ Lá số 1 người phụ nữ: sinh ngày 01 tháng 12 năm 1946, lúc 5g 30 sáng (đúng ra là 3g 30 vì lúc đó, VN đang theo giờ Tokyo). Nếu lập Tứ trụ thì năm, tháng, ngày, giờ sinh sẽ là:
BÍNH TUẤT KỶ HỢI KỶ DẬU BÍNH DẦN
Vì sinh ngày KỶ DẬU, nên KỶ - Thổ là mệnh. Trụ năm, trụ giờ đều có BÍNH - Hỏa sinh mệnh, lại thêm Kỷ của trụ tháng và Tuất của trụ năm đều là Thổ trợ giúp mệnh, nên đây là trường hợp Hỏa nóng, Thổ khô. Vào năm BÍNH TUẤT (2006), người này còn gặp thêm BÍNH - Hỏa, nên Hỏa càng dữ dội. Vì vậy, năm đó chẳng những tài lộc vô cùng khó khăn, mà còn bị bệnh tật, tai họa, thần kinh vô cùng căng thẳng, cũng như mắc chứng thổ huyết (ói ra máu). Sau này phải dùng cách dời đổi chỗ ở theo Phong thủy mới hết tai họa, bệnh tật.
Cho nên, cả 3 trường hợp đều cùng 1 tuổi, cùng "phạm Thái Tuế", cùng gặp hạn Địa Võng , 2 ông Bush và Clinton đều bị sao Kế Đô "chiếu mệnh", còn người đàn bà gặp sao Thái Dương, nhưng hoàn cảnh của mỗi người đều khác nhau rất xa trong cùng 1 năm. Điều này cho thấy vận số mới là yếu tố quyết định, chứ không phải là những sao chiếu mệnh hay những hạn. Chính vì vậy nên có rất nhiều trường hợp mặc dù "cúng tế" nhưng tai họa vẫn tới, hoặc không "cúng tế" nhưng vẫn gặp nhiều may mắn, thuận lợi. Vì vậy, cách tốt nhất là tìm hiểu số mạng hoặc Phong thủy mà tìm cách hóa giải những điều xấu.
Chicago, ngày 29 tháng 5 năm 2008
Bình nguyên Quân
Copyright © 2008 phongthuyhuyenkhonghoc.com
1 person likes this
http://diendan.lyhocdongphuong.org.v...4%83m-tam-tai/
-
Cách Cúng Giải Hạn Tam Tai Năm Giáp Ngọ (2014)
Theo phong tục và chiêm nghiệm của các nhà Chiêm Tinh xưa. Ngoài việc cúng Sao giải Hạn hằng năm, những tuổi gặp năm Tam Tai cũng nên cúng giải hạn, cụ thể như năm Giáp Ngọ (2014) thì có 3 tuổi như sau bị hạn Tam tai: Tuổi Hợi, tuổi Mẹo, tuổi Mùi.
Khi vào vận tam tai thì hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng lúc.
Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn.
- Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:
+ Tính tình nóng nảy bất thường.
+ Có tang trong thân tộc.
+ Dễ bị tai nạn xe cộ.
+ Bị thương tích.
+ Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
+ Thất thoát tiền bạc.
+ Mang tiếng thị phi.
+ Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.
Ba tuổi Hợi, Mẹo, Mùi phạm Tam Tai vào ba năm: Tỵ (đầu Tam Tai), Ngọ (giữa Tam Tai), Mùi (cuối Tam Tai). Ảnh hưởng xấu như sau:
+ Vào năm Tỵ ngộ Hắc Sát Tinh Quân, tắc hữu hắc ám sự (việc mờ ám có hại).
+ Vào năm Ngọ phùng Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu hại (bị nguời mưu hại).
+ Vào năm Mùi ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn (cử mặc đồ trắng).
CÁCH CÚNG GIẢI HẠN NĂM TAM TAI NĂM GIÁP NGỌ (2014):
Ngoài cúng Sao giải Hạn hàng năm, những tuổi gặp năm Tam Tai cũng nên cúng giải hạn như sau:
Cúng Thần Tam Tai: Cổ nhân thường căn cứ Tam Tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông Thần, và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam Tai.
Xem bảng Tam tai của 3 tuổi: Hợi, Mẹo, Mùi sau đây:
+ Năm Tỵ, ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy về hướng Đông-nam.
+ Năm Ngọ, ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy về hướng Nam.
+ Năm Mùi, ông Bạch Sát, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng Tây-nam.
- Lễ cúng tại ngã ba, ngã tư đường, nhưng thời nay việc cúng tại ngã ba, ngã tư đường là việc khó coi, vì vậy đa số người ta cúng tại sân, chủ yếu là do tâm thành.
- Cúng vào ngày 20 âm lịch hàng tháng.
+ LỄ VẬT CÚNG GỒM CÓ:
- Photo tấm bài vị theo mẫu của năm GIÁP NGỌ (Photo trên bìa giấy đỏ, chữ màu đen).
- Bài vị này dán trên một chiếc que, cắm vào ly gạo, mặt có chữ của Bài vị đối diện với người đứng cúng, đặt ở giửa bàn phía trong cùng bàn lễ.
- Sau đây là Bài vị cúng giải hạn Tam tai năm GIÁP NGỌ (2014):
[*Phiên âm bài vị:- ( Đọc từ phải sang trái, từ trên trên xuống dưới)
- Bốn góc: Cung - Thỉnh - Hạ giáng - Chứng Minh
- Ở giữa: Mông Long Đại Tướng Âm Mưu Tam Tai Hỏa Ách Thần Quan. ]
***********
- Gở ít tóc rối hoặc cắt chút tóc, cắt chút móng tay, móng chân của người mắc Tam Tai , gói lại với ít bạc lẻ, để trên 1 dĩa riêng trên bàn lễ.
- 1 bộ tam sanh (tam sênh) gồm có: miếng thịt luộc , con tôm luộc (hoặc tôm khô), trứng vịt luộc. Cúng lối chiều tối (18—19 giờ) cúng tại trước sân (hay ngã ba đường thì tốt hơn).
- 3 cây nhang -3 ly rượu nhỏ -3 đèn cầy nhỏ -3 điếu thuốc -3 miếng trầu cau -3 xấp giấy tiền vàng bạc -1 dĩa trái cây.
-1 bình bông -1 dĩa gạo muối, hai bộ đồ thế (nam hoặc nữ).
+ SẮP XẾP BÀN CÚNG:
- Bình bông để bên phải (ngoài nhìn vô), trái cây bên trái. Tiếp theo ở giữa, phía trước là lư hương, trong kế theo là 3 cây đèn, tiếp trong là 3 ly rượu, hàng kế là 3 ly trà, trong nữa là bài vị (cắm vào ly gạo, bề mặt có chữ quay về phía người cúng).
- Người cúng sắp đặt bàn sao cho mặt mình nhìn về hướng Nam , tức bài vị ở phía Nam , người cúng ở phía Bắc. Kế là một mâm sắp bộ tam sênh ở giữa, trầu cau, gạo muối, thuốc hút, giấy tiền vàng bạc để xung quanh .
- Cúng vị Thần nầy cho đến khi tàn nhang và đèn, xong rồi người cúng không được nói chuyện với bất cứ ai, đem gói tóc móng tay ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem, ít bạc lẻ nhớ để vào gói tóc , bỏ luôn Tóc và móng tay ( Phải là của người bị tam tai mới được ), khi vái cúng cho mình hoặc cho con cháu cũng phải nói rõ Họ tên của người mắc tam tai.
KHẤN VÁI:
Người cúng đứng đối diện với bài vị (tức là nhìn về hướng Nam).
Thắp nhang, đốt đèn, châm trà rượu, cầm nhang xá ba xá, quì xuống, đưa nhang lên trán, khấn:
“Nam-mô Mông Long Đại Tướng Âm Mưu Tam Tai Hỏa Ách Thần Quan , hạ giáng chứng minh.
Hôm nay là ngày 20 tháng …. năm Giáp Ngọ, con tên là ………………. tuổi:………….., hiện cư ngụ tại ………………………………………… ………………………………………… …………………………………….
Nay con thành tâm thiết bày phẩm vật, cầu xin “MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG ÂM MƯU TAM TAI HỎA ÁCH THẦN QUAN” phù hộ độ trì cho con và toàn thể gia đình được bình an mạnh khỏe, tai qua nạn khỏi, phiền não đoạn diệt, nghiệp chướng tiêu trừ, thường hoạch kiết tường, vĩnh ly khổ ách.
Thứ nguyện:- Âm siêu dương thới, hải yến hà thanh, pháp giới chúng sanh, tề thành Phật Đạo.
Phục duy cẩn cáo!”
- Xá ba xá, cắm nhang vào lư hương, lạy 12 lạy (cầu cho 12 tháng bình yên).
- Châm trà, rượu đủ ba lần. Đốt thuốc cúng. Thời gian chờ nhang tàn, giữ yên lặng, vái nguyện thêm âm thầm trong tâm…
* Chờ đến tàn hết nhang đèn, âm thầm lặng thinh, không nói chuyện với bất cứ ai, Xong, đem gói nhỏ ( tóc ,móng tay ,móng chân ) đốt chung với 3 xấp giấy tiền vàng bạc, vừa đốt vừa van vái cho tiêu trừ hết tai nạn. Tiền lẻ và gạo muối vãi ra đường. Chỉ mang bàn và đồ dùng (ly tách mâm …về). Về đến nhà phải thay quần áo mới. Đồ cúng ai ăn cũng được (hoặc bỏ lại ngoài đường, không mang vào nhà), tuổi mình cúng không nên ăn.
- Ngoài việc cúng giải hạn Tam tai như trên, nếu ai thường xuyên làm việc thiện, và đặc biệt nhất là thường xuyên phóng sanh cá, ốc… còn sống xuống sông, ao, bàu… thì việc hóa giải Tam tai càng hiệu quả nhanh và lại được hưởng âm phước vô lượng…
http://nghiatrangkyson.com/phong-thu...14-84-w85.html
-
*) Trường hợp đặc biệt, nếu người chồng của gia đình đó đã mất thì lấy tuổi của con trai để tính việc xây nhà. Nếu gia đình đó không có con trai thì lấy tuổi của người đàn bà tính Hoang ốc và Kim lâu cũng như trên để xây nhà.
3. PHẠM TAM TAI: là phạm 3 năm hạn xấu liên tiếp. Cách tính như sau:
- Người tuổi Dần, Ngọ, Tuất: bị hạn liên tiếp trong 3 năm Thân - Dậu - Tuất.
- Người tuổi Thân, Tý, Thìn: gặp các năm Dần - Mão - Thìn.
- Người tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: gặp các năm Hợi - Tý - Sửu.
- Người tuổi Hợi, Mão, Mùi: gặp các năm Tỵ - Ngọ - Mùi.
Những năm bị tam tai thì không được làm nhà, nhưng cũng có lập luận cho rằng rằng những năm tam tai vẫn có thể làm nhà được để “của đi thay người”. Đây cũng là một kiểu lập luận mang tính hóa giải tương đối trong Phong Thủy, vì thực ra người hiện nay không còn làm nhà theo kiểu dân gian ngày xưa, chủ nhà cũng tham gia cùng với thợ thuyền, nên yếu tố kiêng kỵ này không quá khắt khe nữa.
http://www.phongthuyphuclai.com/blog...-cach-hoa-giai
-
CÁCH TÍNH TAM TAI
Đăng bởi: Quản trị PHONG THUỶ
NĂM PHẠM TAM TAI
- Tuổi Dần - Ngọ - Tuất tam tai năm Thân - Dậu - Tuất
- Tuổi Thân - Tý - Thìn tam tai năm Dần - Mão - Thìn
- Tuổi Tỵ - Dậu - Sửu tam tai năm Hợi - Tý - Sửu
- Tuổi Hợi - Mão - Mùi tam tai năm Tỵ - Ngọ - Mùi
Lưu ý:
Mức độ của các năm ảnh hưởng sẽ khác nhau
Ví dụ:
Tuổi Dần - Ngọ - Tuất bị tam tai năm Thân - Dậu - Tuất
Tuy nhiên, tuổi Dần bị nặng vào năm Thân, các năm khác sẽ đỡ hơn
Tuổi Ngọ bị nặng vào năm Dậu, các năm khác sẽ đỡ hơn
Tuổi Tuất năm Tuất bị nặng, các năm khác đỡ hơn
Năm tuổi mà không phạm tam tai thì rất tốt, không có gì phải sợ. Tuy nhiên những việc lớn nên có quyết định của nhiều người thì sẽ tốt hơn
http://batdongsancantho24h.com/nam-p...-tai/n525.html
-
Cách cúng Giải Hạn Tam Tai năm 2013 – Quý Tỵ
Đăng ngày: 19/01/2013. Bởi: Huyền bí . Lượt xem bài: 1462
Theo phong tục và chiêm nghiệm của các nhà Chiêm Tinh xưa. Ngoài việc cúng Sao giải Hạn hằng năm, những tuổi gặp năm Tam Tai cũng nên cúng giải hạn, cụ thể như năm Quý Tỵ (2013) thì có 3 tuổi như sau bị hạn Tam tai: Tuổi Hợi, tuổi Mẹo, tuổi Mùi.
Khi vào vận tam tai thì hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng lúc.
Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn.
– Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam tai:
+ Tính tình nóng nảy bất thường.
+ Có tang trong thân tộc.
+ Dễ bị tai nạn xe cộ.
+ Bị thương tích.
+ Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
+ Thất thoát tiền bạc.
+ Mang tiếng thị phi.
+ Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.
Ba tuổi Hợi, Mẹo, Mùi phạm Tam Tai vào ba năm: Tỵ (đầu Tam Tai), Ngọ (giữa Tam Tai), Mùi (cuối Tam Tai). Ảnh hưởng xấu như sau:
+ Vào năm Tỵ ngộ Hắc Sát Tinh Quân, tắc hữu hắc ám sự (việc mờ ám có hại).
+ Vào năm Ngọ phùng Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu hại (bị nguời mưu hại).
+ Vào năm Mùi ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn (cử mặc đồ trắng).
CÁCH CÚNG GIẢI HẠN NĂM TAM TAI :
Ngoài cúng Sao giải Hạn hàng năm, những tuổi gặp năm Tam Tai cũng nên cúng giải hạn như sau:
Cúng Thần Tam Tai: Cổ nhân thường căn cứ Tam Tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông Thần, và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam Tai.
Xem bảng Tam tai của 3 tuổi: Hợi, Mẹo, Mùi sau đây:
+ Năm Tỵ, ông Hắc Sát, cúng ngày 11, lạy về hướng Đông-nam.
+ Năm Ngọ, ông Âm Mưu, cúng ngày 20, lạy về hướng Nam.
+ Năm Mùi, ông Bạch Sát, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng Tây nam.
– Lễ cúng tại ngã ba, ngã tư đường, nhưng thời nay việc cúng tại ngã ba, ngã tư đường là việc khó coi, vì vậy đa số người ta cúng tại sân, chủ yếu là do tâm thành.
– Cúng vào ngày 11 âm lịch hàng tháng.
+ LỄ VẬT CÚNG GỒM CÓ:
– Photo tấm bài vị theo mẫu của năm Quý Tỵ (Photo trên bìa giấy đỏ, chữ màu đen).
– Bài vị này dán trên một chiếc que, cắm vào ly gạo, mặt có chữ của Bài vị đối diện với người đứng cúng, đặt ở giửa bàn phía trong cùng bàn lễ.
– Sau đây là Bài vị cúng giải hạn Tam tai năm Quý Tỵ (2013):
CÁCH CÚNG GIẢI HẠN TAM TAI NĂM NHÂM THÌN (2012)
[*Phiên âm bài vị:- ( Đọc từ phải sang trái, từ trên trên xuống dưới)
– Bốn góc: Cung – Thỉnh – Hạ giáng – Chứng Minh
– Ở giữa: Mông Long Đại Tướng Hắc Sát Tam tai Hỏa Ách Thần Quan. ]
– Gở ít tóc rối hoặc cắt chút tóc, cắt chút móng tay, móng chân của người mắc Tam Tai , gói lại với ít bạc lẻ, để trên 1 dĩa riêng trên bàn lễ.
– 1 bộ tam sanh (tam sênh) gồm có: miếng thịt luộc , con tôm luộc (hoặc tôm khô), trứng vịt luộc. Cúng lối chiều tối (18—19 giờ) cúng tại trước sân (hay ngã ba đường thì tốt hơn).
– 3 cây nhang -3 ly rượu nhỏ -3 đèn cầy nhỏ -3 điếu thuốc -3 miếng trầu cau -3 xấp giấy tiền vàng bạc -1 dĩa trái cây
-1 bình bông -1 dĩa gạo muối, hai bộ đồ thế (nam hoặc nữ).
+ SẮP XẾP BÀN CÚNG:
– Bình bông để bên phải (ngoài nhìn vô) , trái cây bên trái. Tiếp theo ở giữa , phía trước là lư hương, trong kế theo là 3 đèn, tiếp trong là 3 ly rượu, hàng kế là 3 ly trà, trong nữa là bài vị (cắm vào ly gạo, bề mặt có chữ quay về phía người cúng).
– Người cúng sắp đặt bàn sao cho mặt mình nhìn về hướng Đông nam , tức bài vị ở phía Đông nam , người cúng ở phía Tây bắc. Kế là một mâm sắp bộ tam sênh ở giữa, trầu cau, gạo muối, thuốc hút, giấy tiền vàng bạc để xung quanh .
– Cúng vị Thần nầy cho đến khi tàn nhang và đèn, xong rồi người cúng không được nói chuyện với bất cứ ai, đem gói tóc móng tay ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem, ít bạc lẻ nhớ để vào gói tóc , bỏ luôn Tóc và móng tay ( Phải là của người bị tam tai mới được), khi vái cúng cho mình hoặc cho con cháu cũng phải nói rõ Họ tên của người mắc tam tai .
KHẤN VÁI:
Người cúng đứng đối diện với bài vị (tức là nhìn về hướng Đông-nam)
Thắp nhang, đốt đèn, châm trà rượu, cầm nhang xá ba xá, quì xuống , đưa nhang lên trán, khấn :
“Nam-mô Mông Long Đại Tướng Hắc Sát Tam Tai Hỏa Ách Thần Quan , hạ giáng chứng minh.
Hôm nay là ngày 11 tháng …. năm Quý Tỵ, con tên là ………………. tuổi:………….., hiện cư ngụ tại ………………………………………… ………………………………………….
Nay con thành tâm thiết bày phẩm vật, cầu xin “MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG HẮC SÁT TAM TAI HỎA ÁCH THẦN QUAN” phù hộ độ trì cho con và toàn thể gia đình được bình an mạnh khỏe, tai qua nạn khỏi, phiền não đoạn diệt, nghiệp chướng tiêu trừ, thường hoạch kiết tường, vĩnh ly khổ ách.
Thứ nguyện:- Âm siêu dương thới, hải yến hà thanh, pháp giới chúng sanh, tề thành Phật Đạo.
Phục duy cẩn cáo!”
– Xá ba xá, cắm nhang vào lư hương, lạy 12 lạy (cầu cho 12 tháng bình yên).
– Châm trà, rượu đủ ba lần. Đốt thuốc cúng. Thời gian chờ nhang tàn, giữ yên lặng, vái nguyện thêm âm thầm trong tâm…
* Chờ đến tàn hết nhang đèn, âm thầm lặng thinh , không nói chuyện với bất cứ ai, Xong, đem gói nhỏ ( tóc ,móng tay ,móng chân ) đốt chung với 3 xấp giấy tiền vàng bạc, vừa đốt vừa van vái cho tiêu trừ hết tai nạn. Tiền lẻ và gạo muối vãi ra đường. Chỉ mang bàn và đồ dùng (ly tách mâm …về) .Về đến nhà phải thay quần áo mới. Đồ cúng ai ăn cũng được (hoặc bỏ lại ngoài đường, không mang vào nhà) ,tuổi mình cúng không nên ăn.
– Ngoài việc cúng giải hạn Tam tai như trên, nếu ai thường xuyên làm việc thiện, và đặc biệt nhất là thường xuyên phóng sanh cá, ốc… còn sống xuống sông, ao, bàu… thì việc hóa giải Tam tai càng hiệu quả nhanh và lại được hưởng âm phước vô lượng…
http://xuangiao.com/cach-cung-giai-h...13-quy-ty.html
-
Những điều cần biết cho những người hạn Tam Tai năm Ất Mùi 2015
Với những người khi vào vận Tam Tai thường bị gặp hạn khốn đốn, vất vả và trắc trở, đặc biệt trong cùng gia đình nằm trong tam hợp tuổi hạn đôi bên đều mệt mỏi cùng lục, có thể gặp điều không lành trong sức khỏe, công việc hay tai nạn ngoài ý muốn…
Theo thuyết Chiêm Tinh xưa, ngoài việc cúng Sao giải Hạn hằng năm, những tuổi gặp năm Tam Tai vẫn cần cúng giải hạn.
Với năm 2015 (tức Ất Mùi) có 3 tuổi gặp hạn Tam tai là: Tuổi Hợi, tuổi Mẹo, tuổi Mùi.
Những người đến năm bị Tam tai thường có những biểu hiện cụ thể như:
– Dễ bị kích thích, nóng nảy bất thường
– Hay bị tai nạn xe cộ ngoài ý muốn
– Bị thương tích trong những việc nhỏ nhẹ
– Bị kiện hay pháp luật không tốt
– Hay mất tiền của, công việc không ổn định, thậm chí thất nghiệp, công ty phá sản
– Bị mang tính thị phi hoặc bị oan ức
– Có tang trong gia đình, mất mát người thân…
Những người hợp trong 3 tuổi Hợi, Mẹo, Mùi phạm Tam Tai vào ba năm: Tỵ (đầu Tam Tai), Ngọ (giữa Tam Tai), Mùi (cuối Tam Tai).
– Vào năm Ngọ phùng Âm Mưu Tinh Quân tắc hữu thù địch chi nhân mưu hại (tức bị nguời khác mưu hại).
– Vào năm Tỵ ngộ Hắc Sát Tinh Quân, tắc hữu hắc ám sự (tức làm việc mờ ám có hại).
– Vào năm Mùi ngộ Bạch Sát Tinh Quân tắc tổn thất tài vật hoặc hữu tang sự bạch y bạch cẩn (tức cử mặc đồ trắng).
CÁCH CÚNG GIẢI HẠN NĂM TAM TAI:
Ngoài cúng Sao giải Hạn hàng năm, những tuổi gặp năm Tam Tai cũng nên cúng giải hạn như sau:
Cúng Thần Tam Tai: Cổ nhân thường căn cứ Tam Tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông Thần, và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam Tai.
Bảng Tam Tai của 3 tuổi hạn năm Ất Mùi 2015:
– Năm Tỵ, ông Hắc Sát, cúng ngày 11, cúng về hướng Đông-nam.
– Năm Ngọ, ông Âm Mưu, cúng ngày 20, cúng về hướng Nam.
– Năm Mùi, ông Bạch Sát, cúng ngày mồng 8, cúng về hướng Tây-nam.
Những điều cần biết cho những người hạn Tam Tai năm Ất Mùi 2015
Những điều cần biết cho những người hạn Tam Tai năm Ất Mùi 2015
LỄ CÚNG GỒM CÓ:
– Bài vị này dán trên một chiếc que, cắm vào ly gạo, mặt có chữ của Bài vị đối diện với người đứng cúng, đặt ở giửa bàn phía trong cùng bàn lễ.
– Photo tấm bài vị theo mẫu của năm ẤT MÙI (Photo trên bìa giấy đỏ có chữ màu đen).
– Bài vị cúng giải hạn Tam tai năm ẤT MÙI (đọc từ trái qua phải):
– Gỡ ít tóc rối hoặc cắt chút tóc, móng tay hoặc móng chân của người mắc Tam Tai bọc cùng với ít bạc lẻ, để trên 1 dĩa riêng trên bàn lễ.
– 1 bộ tam sanh gồm có: miếng thịt luộc , tôm luộc (hoặc tôm khô), trứng vịt luộc.
Cúng lối chiều tối (18—19 giờ) tại trước sân (hay ngã ba đường thì tốt hơn).
– Mang 3 cây nhang, 3 ly rượu nhỏ, 3 miếng trầu cau, 3 đèn cầy nhỏ, 3 điếu thuốc và 3 xấp giấy tiền vàng bạc cùng 1 dĩa trái cây.
– 1 bình bông, 1 dĩa gạo muối, hai bộ đồ thế (nam hoặc nữ).
SẮP XẾP ĐỒ ĐẠC TRÊN BÀN CÚNG:
– Bình bông để bên trái theo hướng nhìn thẳng, trái cây để ở bên phải, phía trước là lư hương, kế theo là 3 cây đèn, tiếp trong là 3 ly rượu, hàng kế là 3 ly trà và cuối cùng là bài vị (cắm vào ly gạo, bề mặt có chữ quay về phía người cúng).
– Người cúng sắp đặt bàn sao cho mặt mình nhìn về bài vị ở hướng Tây-nam, người cúng đứng từ phía Đông-Bắc. Trước mặt là một mâm sắp bộ tam sênh ở giữa, gạo muối, trầu cau, thuốc lá và giấy tiền vàng bạc để xung quanh .
– Cúng vị Thần nầy cho đến khi tàn nhang và đèn, xong rồi người cúng cần tập trung, đem gói tóc móng tay ra ngã ba đường mà bỏ, không được ngoái lại xem, ít bạc lẻ nhớ để vào gói tóc , bỏ luôn Tóc và móng tay (Phải là của người đến hạn Tam Tai mới được), khi vái cúng cho mình hoặc cho con cháu cũng phải nói rõ Họ tên của người mắc tam tai.
CÁCH KHẤN VÁI:
Người cúng đứng đối diện với bài vị (nhìn về hướng Tây-nam).
Đốt đèn, thắp nhang, châm trà rượu, cầm nhang xá ba xá, quì gối rồi đưa nhang lên trán, khấn:
“Nam-mô Mông Long Đại Tướng Bạch Sát Tam Tai Thổ Ách Thần Quan , hạ giáng chứng minh.
Hôm nay là ngày mồng 8 tháng …… năm Ất Mùi, con tên là ……… tuổi ……… hiện cư ngụ tại…………………………………
Nay con thành tâm thiết bày phẩm vật, cầu xin “ MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG BẠCH SÁT TAM TAI THỔ ÁCH THẦN QUAN ” phù hộ độ trì cho con và gia đình được bình an mạnh khỏe, tai qua nạn khỏi, phiền não đoạn diệt, nghiệp chướng tiêu trừ, thường hoạch kiết tường, vĩnh ly khổ ách.
Thứ nguyện: Âm siêu dương thới, hải yến hà thanh, pháp giới chúng sanh, tề thành Phật Đạo.
Phục duy cẩn cáo!
– Xá ba xá, cắm nhang vào lư hương, lạy 12 lạy (cầu cho 12 tháng bình yên).
– Châm trà và rót rượu đủ ba lần, đốt thuốc cúng, thời gian chờ nhang tàn tuyệt đối giữ yên lặng, vái nguyện thêm trong tâm…
Chờ đến tàn hết nhang đèn, âm thầm lặng thinh, không nói chuyện với bất cứ ai xong đem gói nhỏ ( tóc ,móng tay ,móng chân ) đốt chung với 3 xấp giấy tiền vàng bạc, trong khi vừa đốt vừa van vái cho tiêu trừ hết tai nạn.
Tiền lẻ và gạo muối vãi ra đường, chỉ mang bàn và đồ dùng (ly tách mâm về)
Về đến nhà phải thay quần áo mới.
Đồ cúng ai ăn cũng được, tuổi mình cúng không nên ăn (hoặc bỏ lại ngoài đường, không mang vào nhà).
Trên đây là cách giải hạn cho những người đến tuổi Tam Tai năm Ất Mùi (2015).
Ngoài ra chúng ta cần thường xuyên tích thiện, làm việc tốt như phóng sinh cá, động vật, mỗi tháng ăn chay định kỳ… càng hiệu quả nhanh và hưởng âm phước vô lương.
http://xuongnoithat.com/nhung-dieu-c...m-at-mui-2015/
-
HẠN TAM TAI- SAO XẤU
Cách hóa giải theo các phái khác nhau.
Đeo linh phù
[IMG]
Cái này là Phật giáo
Còn đây là Cửu diệu tinh quân
[IMG]
Ai bị sao nào chiếu thì thông thường vào ngày 8/1 7/7 9/9 âm lich làm cái đàn này
Cắm nến và hương theo trận đồ của từng sao. Đeo cái linh phù vô người.
Nghi thức cúng thì hỏi "Thầy" còn thầy có biết không thì LH chịu [-( [-( [-(
Diễn giải theo khoa học 1 chút thì vào thời gian đó các ác xạ nó tìm đến những người này. Mình lập trận để nó hút cái ác xạ đó vô nên mình tránh được nó giống như mình lái máy bay bị thắng đằng sau nó bắn tên lửa tầm nhiệt cách tránh tốt nhất là thả pháo để nó hút cái tên lửa đó và mình an toàn.
2012 LH có tham dự 1 đàn về Dâng sao giải hạn tại vùng Thất Sơn - Châu Đốc - An Giang.
nên gửi lại 1 số hình ảnh
[IMG]
[IMG]
[IMG]
Cái này là trận đồ cắm nến theo chủ hình của từng sao
[IMG]
[IMG]
Lễ của đàn mất 1 buổi sáng. Làm đàn này gọi là cúng Sao Hội (Tổng thể các sao)
còn với từng người thì ứng vào sao nào thì lập đàn theo sao đó..
LH đi nhiều vùng miền khác nhau giống như các bác đi phượt nhưng vì cái tính tò mò về lĩnh vực này nên hay ghi chép lại.
http://forum.aicgroup.com.vn/threads...i-sao-xau.663/
-
Cách Cúng Giải Hạn Tam Tai Năm Bính Thân (2016)
Ngày viết: 2016-02-23 11:01:32 - Lượt xem: 112 - Sửa
Chuyên mục: Chưa được phân loại, Bài viết
Theo phong tục và chiêm nghiệm của các nhà Chiêm Tinh xưa. Ngoài việc cúng Sao giải Hạn hằng năm, những tuổi gặp năm Tam Tai cũng nên cúng giải hạn, cụ thể như năm Bính Thân (2016) thì có 3 tuổi như sau bị hạn Tam Tai: Tuổi Dần, tuổi Ngọ, tuổi Tuất.
Khi vào vận Tam Tai thì hay khốn đốn, trắc trở, vất vả. Đặc biệt là khi cả vợ chồng cùng nằm trong tam hợp tuổi nói trên vì đôi bên đều phải mệt mỏi cùng lúc.
Mức độ cộng hưởng sẽ làm ảnh hưởng nặng đến gia đình. Đó cũng là thiệt thòi của các tuổi hợp. Nếu vợ chồng không cùng tam hợp thì hạn rải rác sẽ đỡ áp lực hơn.
– Một số việc xấu thường xảy đến cho người bị Tam Tai:
+ Tính tình nóng nảy bất thường.
+ Có tang trong thân tộc.
+ Dễ bị tai nạn xe cộ.
+ Bị thương tích.
+ Bị kiện thưa hay dính đến pháp luật.
+ Thất thoát tiền bạc.
+ Mang tiếng thị phi.
+ Tránh cưới gả, hùn vốn, mua nhà và kỵ đi sông đi biển.
Ba tuổi Dần, Ngọ, Tuất phạm Tam Tai vào ba năm: Thân (đầu Tam Tai), Dậu (giữa Tam Tai), Tuất (cuối Tam Tai). Ảnh hưởng xấu như sau:
+ Vào năm Thân thì gặp Nhân Hoàng Tinh Quân tắc bị thiên hành chi hữu, khủng cụ chi họa.
+ Vào năm Dậu thì gặp Thiên Họa Tinh Quân tắc hữu đối thủ hoặc đối thủ dĩ hoàng thiên.
+ Vào năm Tuất thì gặp Địa Tai Tinh Quân tắc hữu tai hại vi thổ địa.
CÁCH CÚNG GIẢI HẠN NĂM TAM TAI NĂM BÍNH THÂN (2016):
Ngoài cúng Sao giải Hạn hàng năm, những tuổi gặp năm Tam Tai cũng nên cúng giải hạn như sau:
Cúng Thần Tam Tai: Cổ nhân thường căn cứ Tam Tai rơi vào năm nào, ứng với năm đó có một ông Thần, và vào ngày nhất định hàng tháng, hướng nhất định tiến hành lễ dâng hương để giải trừ Tam Tai.
Xem bảng Tam Tai của 3 tuổi: Dần, Ngọ, Tuất sau đây:
+ Năm Thân, ông Nhân Hoàng, cúng ngày mồng 8, lạy về hướng Tây nam.
+ Năm Dậu, ông Thiên Họa, cúng ngày mồng 7, lạy về hướng Tây.
+ Năm Tuất, ông Địa Tai, cúng ngày mồng 6, lạy về hướng Tây bắc.
– Lễ cúng tại ngã ba, ngã tư đường, nhưng thời nay việc cúng tại ngã ba, ngã tư đường là việc khó coi, vì vậy đa số người ta cúng tại sân, chủ yếu là do tâm thành.
– Cúng vào ngày mồng 8 âm lịch hàng tháng.
+ LỄ VẬT CÚNG GỒM CÓ:
– Photo tấm bài vị theo mẫu của năm BÍNH THÂN (Photo trên bìa giấy đỏ, chữ màu đen).
– Bài vị này dán trên một chiếc que, cắm vào ly gạo, mặt có chữ của Bài vị đối diện với người đứng cúng, đặt ở giửa bàn phía trong cùng bàn lễ.
– Sau đây là Bài vị cúng giải hạn Tam tai năm BÍNH THÂN (2016):
BAIVITAMTAI-CD-2010
[*Phiên âm bài vị: – (Đọc từ phải sang trái, từ trên trên xuống dưới)
– Bốn góc: Cung – Thỉnh – Hạ giáng – Chứng Minh
– Ở giữa: Mông Long Đại Tướng Nhân Hoàng Tam Tai Kim Ách Thần Quan. ]
***********
– Gở ít tóc rối hoặc cắt chút tóc, cắt chút móng tay, móng chân của người mắc Tam Tai, gói lại với ít bạc lẻ, để trên 1 dĩa riêng trên bàn lễ.
– 1 bộ tam sanh (tam sênh) gồm có: miếng thịt luộc, con tôm luộc (hoặc tôm khô), trứng vịt luộc. Cúng lối chiều tối (18—19 giờ) cúng tại trước sân (hay ngã ba đường thì tốt hơn).
– 3 cây nhang -3 ly rượu nhỏ -3 đèn cầy nhỏ -3 điếu thuốc -3 miếng trầu cau -3 xấp giấy tiền vàng bạc -1 dĩa trái cây.
-1 bình bông -1 dĩa gạo muối, hai bộ đồ thế (nam hoặc nữ).
+ SẮP XẾP BÀN CÚNG:
– Bình bông để bên phải (ngoài nhìn vô), trái cây bên trái. Tiếp theo ở giữa, phía trước là lư hương, trong kế theo là 3 cây đèn, tiếp trong là 3 ly rượu, hàng kế là 3 ly trà, trong nữa là bài vị (cắm vào ly gạo, bề mặt có chữ quay về phía người cúng).
– Người cúng sắp đặt bàn sao cho mặt mình nhìn về hướng Tây-nam, tức bài vị ở phía Tây-nam, người cúng ở phía Đông-bắc. Kế là một mâm sắp bộ tam sênh ở giữa, trầu cau, gạo muối, thuốc hút, giấy tiền vàng bạc để xung quanh.
– Cúng vị Thần nầy cho đến khi tàn nhang và đèn, xong rồi người cúng không được nói chuyện với bất cứ ai, đem gói tóc móng tay ra ngã ba đường mà bỏ, nhớ đừng ngoái lại xem, ít bạc lẻ nhớ để vào gói tóc, bỏ luôn tóc và móng tay (Phải là của người bị tam tai mới được), khi vái cúng cho mình hoặc cho con cháu cũng phải nói rõ Họ tên của người mắc tam tai.
KHẤN VÁI:
Người cúng đứng đối diện với bài vị (tức là nhìn về hướng Tây-nam).
Thắp nhang, đốt đèn, châm trà rượu, cầm nhang xá ba xá, quì xuống, đưa nhang lên trán, khấn:
“Nam-mô Mông Long Đại Tướng Nhân Hoàng Tam Tai Kim Ách Thần Quan, hạ giáng chứng minh.
Hôm nay là ngày mồng 8 tháng …. , năm Bính Thân.
Con tên là …………………………. tuổi: ……………..
Hiện cư ngụ tại……………………………………… ……
Nay con thành tâm thiết bày phẩm vật, cầu xin “MÔNG LONG ĐẠI TƯỚNG NHÂN HOÀNG TAM TAI KIM ÁCH THẦN QUAN” phù hộ độ trì cho con và toàn thể gia đình được bình an mạnh khỏe, tai qua nạn khỏi, phiền não đoạn diệt, nghiệp chướng tiêu trừ, thường hoạch kiết tường, vĩnh ly khổ ách.
Thứ nguyện: – Âm siêu dương thới, hải yến hà thanh, pháp giới chúng sanh, tề thành Phật Đạo.
Phục duy cẩn cáo!”
– Xá ba xá, cắm nhang vào lư hương, lạy 12 lạy (cầu cho 12 tháng bình yên).
– Châm trà, rượu đủ ba lần. Đốt thuốc cúng. Thời gian chờ nhang tàn, giữ yên lặng, vái nguyện thêm âm thầm trong tâm…
* Chờ đến tàn hết nhang đèn, âm thầm lặng thinh, không nói chuyện với bất cứ ai, Xong, đem gói nhỏ (tóc, móng tay, móng chân) đốt chung với 3 xấp giấy tiền vàng bạc, vừa đốt vừa van vái cho tiêu trừ hết tai nạn. Tiền lẻ và gạo muối vãi ra đường. Chỉ mang bàn và đồ dùng (ly tách mâm …về). Về đến nhà phải thay quần áo mới. Đồ cúng ai ăn cũng được (hoặc bỏ lại ngoài đường, không mang vào nhà), tuổi mình cúng không nên ăn.
– Ngoài việc cúng giải hạn Tam tai như trên, nếu ai thường xuyên làm việc thiện, và đặc biệt nhất là thường xuyên phóng sanh cá, ốc… còn sống xuống sông, ao, bàu… thì việc hóa giải Tam tai càng hiệu quả nhanh và lại được hưởng âm phước vô lượng…
http://hocphongthuyvn.com/cach-cung-...binh-than-2016