Nguyên văn bởi
VinhL
Chào anh Dtmtl,
Rất cám ơn anh đã nhắc nhở về mỗi quái mỗi Trường Sinh, nay xem lại bài thơ của
“Môn Lầu Ngọc Bối Kinh” để an Phước Đức mới đầu thì nghỉ nó giống như Spaghetti, nhưng….
Bài an Phước Đức
Kiền Hợi Tuất Sơn tòng Tỵ khởi
Khãm Quý Nhâm địa hướng Khôn cầu
Đoài Canh Tân vị phùng Xà tẩu
Khôn Vị (Mùi) Thân sơn Giáp thượng tầm.
Ly Bính Đinh vị thị Hổ đầu
Tốn Tỵ Long thân Hầu vi thủ
Sửu Cấn Dần sơn phùng Hợi vị
Chấn Mão Ất vị hướng Trư du
Bát Quái Trường Sinh khởi Phước Đức
Vô nghĩa chi nhân bất khả cầu.
1) Trước hết xin dùng Ngũ Hành của Hậu Thiên Bát Quái để suy xét:
Kiền Hợi Tuất thuộc Kiền Cung là KIM nên Trường Sinh tại Tỵ (hợp lý)
Khãm Quý Nhâm thuộc Khãm Cung là THỦY nên Trường Sinh tại Thân củng là Khôn Hậu Thiên (hợp lý)
Đoài Canh Tân thuộc Đoài Cung củng là KIM nên Trường Sinh tại Tỵ (hợp lý)
Khôn Mùi Thân thuộc Khôn Cung là THỔ Trường Sinh tại Giáp (không hợp lý)
Ly Bính Đinh thuộc Ly Cung là HỎA Trường Sinh tại Dần (hợp lý)
Tốn Tỵ Thìn thuộc Tốn Cung là MỘC Trường Sinh tại Thân (không hợp lý)
Sửu Cấn Dần thuộc Cấn Cung là THỔ Trường Sinh tại Hợi (không hợp lý)
Chấn Mão Ất thuộc Chấn Cung là MỘC Trường Sinh tại Hợi (hợp lý)
Như anh đã nói chỉ có 3 cung Kiền Khãm Cấn là đúng tức là:
Kiền Hợi Tuất Sơn tòng Tỵ khởi
Khãm Quý Nhâm địa hướng Khôn cầu
Sửu Cấn Dần sơn phùng Hợi vị
2) Nay xin căn cứ vào đó để mà phân tích:
Kiền thuộc Kim vậy Trường Sinh tại Tỵ
Khãm thuộc Thủy vậy Trường Sinh tại Thân (coi là Khôn củng hợp lý)
Cấn thuộc Thổ vậy Trường Sinh phải tại Thân, nhưng sao lại ở Hợi (không hợp lý)
Như vậy cung Cấn đây phải được coi là Mộc ???
3) Tiếp theo xin dùng Huyền Không Ngũ Hành bên trên để truy xét:
Mộc: Hợi Quý Cấn Giáp
Hỏa: Ất Bính Đinh Dậu
Thổ: Sửu Mùi Canh Tuất
Kim: Kiền Mão Ngọ Khôn
Thủy: Nhâm Tý Dần Thìn Tốn Tỵ Thân Tân.
Kiền: Huyền Không Ngũ Hành Kim nên Trường Sinh (Phước Đức) an tại Tỵ (Đúng)
Khãm (Tý): Huyền Không Ngũ Hành Thủy nên Trường Sinh (Phước Đức) an tại Thân (Đúng)
Cấn: Huyền Không Ngũ Hành Mộc nên Trường Sinh (Phước Đức) an tại Hợi (Đúng)
Phương pháp dùng đến Huyền Không Ngũ Hành củng là hợp lý vậy!!!
Nay xét lại với bài thơ “Môn Lầu Ngọc Bối” thì phù hợp được 4 quái.
Như vậy ta có cách an Phước Đức cho Bát Quái như sau (Không luận Âm Dương của Hành):
Cung Kiền (Tuất Kiền Hợi) Huyền Không Ngũ Hành là KIM nên an Phước Đức tại TỴ
Cung Khãm (Nhâm Tý Quý) Huyền Không Ngũ Hành là THỦY nên an Phước Đức tại THÂN
Cung Cấn (Sửu Cấn Dần) Huyền Không Ngũ Hành là MỘC nên an Phước Đức tại HỢI
Cung Chấn (Giáp Mão Ất) Huyền Không Ngũ Hành là KIM nên an Phước Đức tại TỴ
Cung Tốn (Thìn Tốn Tỵ) Huyền Không Ngũ Hành là THỦY nên an Phước Đức tại THÂN
Cung Ly (Bính Ngọ Đinh) Huyền Không Ngũ Hành là KIM nên an Phước Đức tại TỴ.
Cung Khôn (Mùi Khôn Thân) Huyền Không Ngũ Hành củng là KIM nên an Phước Đức tại TỴ
Cung Đoài (Canh Dậu Tân) Huyền Không Ngũ Hành là HỎA nên an Phước Đức tại DẦN
Nhưng nếu dùng luôn Huyền Không Ngũ Hành để an Phước Đức cho 24 Sơn thì
Mộc: Hợi Quý Cấn Giáp an Phước Đức tại HỢI
Hỏa: Ất Bính Đinh Dậu an Phước Đức tại DẦN
Thổ: Sửu Mùi Canh Tuất an Phước Đức tại THÂN
Kim: Kiền Mão Ngọ Khôn an Phước Đức tại TỴ
Thủy: Nhâm Tý Dần Thìn Tốn Tỵ Thân Tân an Phước Đức tại THÂN.
4) Sau cùng xin dùng Tiên Thiên Bát Quái phối số Lạc Thư và Hà Đồ Ngũ Hành để phân tích:
[4 Đoài-][9 Kiền--][2 Tốn---]
[3 Ly---][--------][7 Khãm--]
[8 Chấn][1/5 Khôn][6/10 Cấn]
Lấy DẦN THÂN TỴ HỢI là 4 phương sinh thành của các Hành
Cung Đoài Kiền Tiên Thiên 4, 9 lấy TỴ là nơi sinh thành để an Phước Đức
Cung Ly Chấn Tiên Thiên 3, 8 lấy DẦN là nơi sinh thành để an Phước Đức
Cung Khôn Cấn Tiên Thiên 1, 6 lấy HỢI là nơi sinh thành để an Phước Đức
Cung Tốn Khãm Tiên Thiên 2, 7 lấy THÂN là nơi sinh thành để an Phước Đức
Như vậy 3 Cung Kiền (Tỵ), Khãm (Khôn - Thân), Cấn (Hợi) củng đều an một cách hợp lý.
Nay xét lại bài thơ “Môn Lầu Ngọc Bối” thì 6 quái đã hoàn toàn phù hợp, chỉ còn Khôn và Chấn thì không phù hợp (Cố Ý)!!!
Kiền Hợi Tuất Sơn tòng Tỵ khởi
Đoài Canh Tân vị phùng Xà tẩu
>>> Đoài 4 Kiền 9 lấy Tỵ là phương Sinh Thành
Khãm Quý Nhâm địa hướng Khôn cầu
Tốn Tỵ Long thân Hầu vi thủ
>>> Tốn 2 Khãm 7 lấy Thân là phương Sinh Thành
Ly Bính Đinh vị thị Hổ đầu
>>> Ly 3 lấy Dần là phương Sinh Thành
Sửu Cấn Dần sơn phùng Hợi vị
>>> Cấn 6 lấy Hợi là phương Sinh Thành
Riêng hai cung Khôn Chấn đây đã bị cố ý xê dịch lùi lại một phương vị.
Khôn Vị (Mùi) Thân sơn Giáp thượng tầm.
>>> Chử Giáp ở đây nên hiểu là Thân, vì tiếng Hán chử Giáp và chử Thân rất hay bị nhầm lẫn khi in sách. Tiến tới một phương vị sinh thành tức là Hợi vậy.
Khôn 1 Cấn 6 cùng lấy Hợi là phương Sinh Thành
Chấn Mão Ất vị hướng Trư du
>>> Hợi tiến tới một phương vị sinh thành là Dần.
Ly 3 Chấn 8 đều lấy Dần là phương Sinh Thành
Theo anh nên sử dụng phương pháp nào để an Phước Đức cho các cung còn lại? bằng Huyền Không Ngũ Hành cho 8 Quái? hay cho 24 Sơn? hay là Tiên Thiên Bát Quái phối số Lạc Thư và Hà Đồ Ngũ Hành?
Có gì sai mong anh chỉ điểm.
Thân