-
Truyền thuyết khác: Tây Vương Mẫu tức Dao Trì Kim Mẫu cai quản Tây Côn Lôn, cùng với chồng là Hạo Thiên Thiên Đế cai quản Thiên đình, Ngọc Hoàng Đại Đế là con thứ 10 (9 người anh trước bị Hậu Nghệ bắn chết) của bà và Thiên Đế, sau khi Thiên Đế bị Ma tộc hại, Ngọc Hoàng Đại Đế lên thay. Trong Tây Du Ký có nói Tây Vương Mẫu có 1 vườn bàn đào, sau bị Tôn Ngộ Không ăn trộm gần hết.
-
1/- Trung Ương Ngọc Hoàng Đại Đế—Vợ:- Vương Mẫu Nương Nương , còn gọi là Tây Vương Mẫu .
6/- Mẹ của đại địa :Thừa Thiên Hiệu Pháp Hậu Thổ Hoàng Địa Kỳ
https://tamlinhhoc.blogspot.com/2011...-tien.html?m=1
-
-
-
-
-
-
-
Om Tathāgato – bhavaya Svāhā
(Om to the Knower born Hail)
http://tibetanbuddhistencyclopedia.c...udo_Recitation
-
Đức Chúa Trời bằng tiếng Hê-Bơ-Rơ cùng với ý nghĩa của chúng:
* Giê-Hô-Va Ra-Pha (Jehovah Rapha): Chúa là Đấng Chữa Bịnh cho chúng tôi (Xuất 15:26).
* Giê-Hô-Va Sa-Lam (Jehovah Shalom): Chúa là Đấng Ban Bình-An cho chúng tôi (Các Quan-xét 6:24)
* Giê-Hô-Va Ji-Rê (Jehovah Jireh): Chúa là Đấng Cung Cấp cho chúng tôi (Sáng 22:8)
* Giê-Hô-Va Tsi-Kê-Nu (Jehovah Tsidqenu): Chúa là Đấng Công Chính của chúng tôi (2 Cô-rin 5:21)
* Giê-Hô-Va Sa-Mah (Jehovah Shamah): Chúa là Đấng Toàn Tại (Ở khắp mọi nơi) (Ê-xê-chiên 48:35)
* Giê-Hô-Va A-Ha-Ba (Jehovah Ahabah): Chúa là Tình Yêu Thương (Ê-sai 63:9; I Giăng 4:8)
* Giê-Hô-Va Nis-Si (Jehovah Nissi): Chúa là Cờ Xí Chiến Thắng (Xuất 17:15; Roma 8:37).
* Giê-Hô-Va Ê-Lô-Him (Jehovah Elohim): Chúa là Đấng Đáng Để Thờ Phượng (Sáng 24:48)
* Giê-Hô-Va Na-Gad (Jehovah Nagad): Chúa là Đấng Biết Trước Tương Lai (Ê-sai 42:9)
* Giê-Hô-Va Rô-Hi (Jehovah Rohi): Chúa là Đấng Chăn Dắt của Chúng tôi (Thi-thiên 23:1; Giăng 10:11)
* Giê-Hô-Va Ê-Li-Ông (Jehovah Elyon): Chúa là Đấng Giải cứu và Thu Nhặt (Sáng 14:22)
* Giê-Hô-Va Ô-Lam (Jehovah Owlam): Chúa là Đấng Tự Hữu Đời Đời (Sáng 21:33)
* Giê-Hô-Va Ka-Bao (Jehovah Kabowd): Chúa là Vua Vinh Hiển (Thi-thiên 24:8)
https://www.vietchristian.com/vanpha...1,id=3,max=522
=====
Mỗi một danh xưng của Đức Chúa Trời mô tả một khía cạnh khác nhau trong tính cách nhiều mặt của Ngài. Dưới đây là một trong những danh xưng nổi tiếng của Đức Chúa Trời trong Kinh Thánh:
EL, Ê-LÔ-A: Đức Chúa Trời "sức mạnh, mạnh mẽ, nổi bật " (Sáng-thế-ký 7:1; Ê-sai 9:6) – nguyên gốc, El có nghĩa là "sức mạnh", như trong " Tay cậu có đủ quyền làm hại cháu" (Sáng-thế-ký 31:29). El được kết hợp với những phẩm chất khác, chẳng hạn như tính toàn vẹn (Dân-số-kí 23:19), ghen tị (Phục-truyền Luật-lệ-kí 5:9), và nhân từ (Nê-hê-mi 9:31), nhưng ý tưởng gốc của sức mạnh vẫn còn.
Ê-LÔ-HIM: Đức Chúa Trời "Đấng sáng tạo, Đấng vĩ đại và sức mạnh" (Sáng-thế-ký 17:7, Giê-rê-mi 31:33) - hình thức số nhiều của Eloah, trong đó ẩn chứa các giáo lý về Đức Chúa Trời Ba Ngôi. Từ câu Kinh Thánh đầu tiên, tính siêu nhiên trong quyền năng của Đức Chúa Trời đã được chứng minh (Elohim) khi Đức Chúa Trời nói thế giới tồn tại (Sáng-thế-ký 1:1)
Ê-SHA-DAI: "Đức Chúa Trời toàn năng", "Đức Chúa Trời vĩ đại của Gia-cốp" (Sáng-thế-ký 49:24; Thi Thiên 132: 2,5) - nói đến sức mạnh vô biên của Đức Chúa Trời vượt trên tất cả.
A-ĐO-NAI: "Chúa" (Sáng-thế-ký 15:2; Các-quan-xét 6:15) - được sử dụng thay cho danh xưng YHWH, được suy nghĩ bởi người Do Thái là danh xưng quá thiêng liêng để được nói ra bởi người tội lỗi. Trong Cựu Ước, YHWH thường được sử dụng nhiều hơn khi nói về Đức Chúa Trời đối với dân Thánh, trong khi đó Adonai được sử dụng nhiều hơn khi nói về Đức Chúa Trời với dân ngoại.
YHWH / YAHWEH / GIÊ-HÔ-VA: "Chúa" (Phục-truyền Luật-lệ-ký 6:4; Đa-ni-ên 9:14) - nói một cách nghiêm ngặt, đây là tên riêng chỉ dành cho Đức Chúa Trời. Trong bản dịch tiếng Anh "CHÚA" (tất cả chữ cái đều được viết hoa) để phân biệt với từ Adonai, "Chúa". Sự mặc khải của danh xưng này được đưa cho Môi-se đầu tiên "Ta là Đấng Tự Hữu Hằng Hữa" ( Xuất-ê-díp-tô-kí 3:14 ). Danh xưng này xác định sự sự tồn tại, sự hiện diện . Yahweh là hiện tại, dễ tiếp cận, gần những ai kêu xin Ngài để giải cứu (Thi Thiên 107:13), sự tha thứ (Thi Thiên 25:11) và sự hướng dẫn (Thi Thiên 31:3).
GIÊ-HÔ-VA DI- RÊ: "Chúa Sẽ Cung Cấp" ["Chúa Đấng sắm sẵn"] (Sáng-thế-ký 22:14) – danh xưng này được gợi nhớ bởi Áp-ra-ham khi Đức Chúa Trời sắm sẵn con chiên đực để hy sinh thay cho Y-sác.
GIÊ-HÔ-VA RA-PHA: "Chúa Đấng chữa lành" (Xuất-ê-díp-tô-kí 15:26) - " Ta là Giê-hô-va Đấng chữa lành con" cả thể chất lẫn tâm hồn. Trong thể chất, bằng cách giữ gìn và chữa bệnh, và trong tâm hồn, bởi việc giải cứu tội ác.
GIÊ-HÔ-VA NI-SI: "Giê-hô-va cờ xí" (Xuất-ê-díp-tô-kí 17:15), ở đây cờ xí được hiểu là một nơi tập kết. Danh xưng này dùng để kỉ niệm sự chiến thắng trên dân A-ma-léc nơi sa mạc trong Xuất-ê-díp-tô-kí đoạn 17
GIÊ-HÔ-VA MÊ-KA-ĐÊ-XEM: "Chúa là Đấng Thánh hóa, làm cho nên Thánh" (Lê-vi-ký 20:8 ; Ê-xê-chi-ên 37:28) – Đức Chúa Trời cho biết rõ rằng Ngài một mình, không bởi pháp luật, có thể làm sạch dân Ngài và làm cho họ nên Thánh .
GIÊ-HÔ-VA SA-LAM: "Chúa Đấng ban bình anh" (Các-quan-xét 6:24) - tên được đặt bởi Ghi-đê-ôn nơi bàn thờ ông đã xây dựng sau khi Thiên sứ của Chúa bảo rằng ông sẽ không chết như ông từng nghĩ sau khi nhìn thấy Ngài.
GIÊ-HÔ-VA Ê-LÔ-HIM: "Chúa là Đức Chúa Trời" (Sáng-thế-ký 2:4; Thi Thiên 59:5) - sự kết hợp danh xưng độc nhất của Đức Chúa Trời YHWH và danh xưng chung chung "Chúa", có nghĩa rằng Ngài là Chúa của các Chúa.
GIÊ-HÔ-VA SÍT-KI-NU: "Chúa Đấng công bình của chúng ta" (Giê-rê-mi 33:16) - Như với YHWH - M'Kaddesh, chỉ một mình Đức Chúa Trời là Đấng đem lại sự công bình cho con người, cuối cùng là Con Ngài, Chúa Giê-xu Christ, Đấng đã trở nên tội lỗi vì chúng ta "hầu cho chúng ta nhờ Đấng đó mà được trở nên sự công bình của Đức Chúa Trời." ( 2 Cô-rinh-tô 5:21) .
GIÊ-HÔ-VA RÔ-HI: "Chúa Đấng chăn giữ của chúng ta" (Thi Thiên 23:1) - Sau khi David cân nhắc mối quan hệ của mình là một người chăn chiên đối với bầy chiên, ông đã nhận ra rằng đó chính là mối quan hệ của Đức Chúa Trời đã có với ông, và do đó, ông tuyên bố, " Giê-hô-va Rô-hi là Đấng chăn giữ tôi. Tôi sẽ chẳng thiếu thốn gì." (Thi Thiên 23:1) .
GIÊ-HÔ-VA SAM-MA: "Chúa ở đó" (Ê-xê-chi-ên 48:35) – danh xưng này được gắn cho thành Giê-ru-sa-lem và đền thờ ở đó, bày tỏ vinh quang của Chúa (Ê-xê-chi-ên 8-11) đã trở lại (Ê-xê-chi-ên 44:1-4).
GIÊ-HÔ-VA SA-BAO: "Chúa Đức Giê-hô-va vạn quân" (Ê-sai 1:24; Thi Thiên 46:7) – "Hosts" có nghĩa là "một tốp", cả thiên sứ và con người. Ngài là Đức Giê-hô-va vạn quân của cả trời và của mọi dân dưới đất, của người Do Thái và dân ngoại, của người giàu và người nghèo, chủ và nô lệ . Danh xưng này bày tỏ sự uy nghi , quyền lực và thẩm quyền của Đức Chúa Trời và cho thấy rằng Ngài có khả năng để thực hiện những gì Ngài đã quyết định phải làm.
EL Ê-LY-ÔN: "Chí cao" (Phục-truyền Luật-lệ kí 26:19) - bắt nguồn từ tiếng Hê-bơ-rơ nghĩa là "đi lên" hoặc "lên", vì vậy hàm ý là vị trí cao nhất. El Ê-ly-ôn bày tỏ sự tôn cao và ca ngợi tuyệt đối về Đấng Chí Cao.
Ê-ROI: "Chúa Đấng đoái xem" (Sáng-thế-ký 16:13) – danh xưng này được gắn cho Đức Chúa Trời bởi A-ga, một mình và tuyệt vọng trong đồng vắng sau khi bị Sa-ra đuổi ra khỏi (Sáng-thế-ký 16:1-14). Khi A-ga gặp Thiên sứ của Đức Chúa Trời, bà nhận ra bà đã nhìn thấy Đức Chúa Trời chính là thần hiển hiện. Bà cũng nhận ra rằng Êl-roi đã nhìn thấy bà bị nạn và làm chứng rằng Ngài là một Đức Chúa Trời đang sống và đoái xem tất cả.
Ê-Ô-LAM: "Chúa Đấng đời đời" (Thi Thiên 90:1-3) - bản chất của Đức Chúa Trời là không có khởi đầu hay kết thúc, thoát khỏi mọi ràng buộc của thời gian, và Ngài chứa đựng bên trong mình là nguyên nhân của thời gian. "Từ trước vô cùng cho đến đời đời, Chúa là Đức Chúa Trời. "
Ê-GIBHOR: "Đức Chúa Trời Quyền Năng" (Ê-sai 9:5) – danh xưng mô tả Đấng Cứu Thế, Chúa Giê-xu Christ, trong phần tiên tri của tiên tri Ê-sai. Là một chiến binh mạnh mẽ và vĩ đại, Đấng Cứu Thế, Đức Chúa Trời vĩ đại, sẽ thực hiện được sự tàn phá của kẻ thù và cai trị họ bằng một cây gậy sắt. (Khải Huyền 19:15. English
https://www.gotquestions.org/Viet/danh-Chua-Troi.html
-
Giê-hô-va Di-rê
Dưỡng linh, Tâm Giao
Suy Gẫm Lời Chúa
“Áp-ra-ham gọi chỗ đó là Giê-hô-va Di-rê. Bởi cớ ấy, ngày nay có tục ngữ rằng: Trên núi của Đức Giê-hô-va sẽ có sắm sẵn.”
Sáng-thế Ký 22:14
Giê-hô-va trong nguyên bản Hê-bơ-rơ chỉ vỏn vẹn bốn chữ cái được viết hoa “YHWH”. Đây là tên riêng chỉ dành cho Đức Chúa Trời và có ý nghĩa “Ta là Đấng Tự Hữu Hằng Hữu” (Xuất-ê-díp-tô-kí 3:14). Danh xưng này xác nhận Đức Chúa Trời là Đấng tồn tại đời đời.
GIÊ-HÔ-VA DI- RÊ có nghĩa là “Chúa Sẽ Cung Cấp” hay “Chúa là Đấng sắm sẵn” dựa trên câu chuyện Áp-ra-ham được chép trong Sáng-thế-ký 22:1-18. Áp-ra-ham đã hoàn toàn tin cậy vào Chúa và bước đi bởi đức tin. Khi đến nơi vào giây phút cuối cùng Chúa đã dự bị một con chiên đực để Áp-ra-ham dâng làm của lễ thiêu thay cho Y-sác. Áp-ra-ham gọi chỗ đó là Giê-hô-va Di-rê nghĩa là Đức Giê-hô-va sắm sẵn. Đức Chúa Trời luôn cung cấp mọi nhu cầu cho con cái của Ngài đúng trong thời điểm và địa điểm của Chúa. Thánh Kinh trong Phi-líp 4:19 chép: “Đức Chúa Trời tôi sẽ làm cho đầy đủ mọi sự cần dùng của anh em y theo sự giàu có của Ngài ở nơi vinh hiển trong Đức Chúa Jêsus Christ.”
Bạn đang có nhu cầu nào trong đời sống không? Chúa có thể cung cấp mọi nhu cầu cho bạn. Bạn hãy đặt niềm tin trọn vẹn vào sự cung cấp của Chúa đúng thời điểm và trong ý tốt đẹp nhất của Ngài. Chúa là Giê-hô-va Di-rê. Đấng Sắm Sẵn!
Cầu Nguyện
Kính lạy Chúa, cảm tạ Chúa nhắc nhở con hôm nay Ngài là Giê-hô-va Di-rê, Đấng sắm sẵn và cung cấp mọi nhu cầu cho con. Ngài biết rõ điều gì con đang cần và luôn trả lời đúng thời điểm của Ngài. Xin giúp con luôn tin cậy Chúa trong mọi hoàn cảnh. A-men.
https://www.tanphuchurch.org/gie-ho-va-di-re/
-
-
-
-
-
KIM MẪU NƯƠNG NƯƠNG ( 金母娘娘 ): còn được gọi là TÂY VƯƠNG MẪU ( 西王母 ) , DIÊU TRÌ KIM MẪU ( 瑤池金母 ), VƯƠNG MẪU NƯƠNG NƯƠNG ( 王母娘娘 ), KIM MẪU NGUYÊN QUÂN ( 金母元君 ) , hoặc TÀI THẦN THÁNH MẪU ( 財神聖母 / 财神圣母 ). Bà là Vị Nữ Thần nổi tiếng trong Đạo Giáo, Bà an bày Tài, Thọ và Lộc cho dân gian.
===
Sơ lược về Chùa Bà Thiên Hậu Houston Texas
https://teenhowtemple.com/s%C6%A1-l%...A%ADu%E2%80%9D
-
NGỌC HOÀNG ĐẠI ĐẾ ( 玉皇大帝 ): Vị Hoàng Đế tối cao của vũ trụ và của vạn vật theo truyền thuyết Đạo Giáo và Đạo Ông Bà ( Tín ngưỡng dân gian ). Đức Ngọc Hoàng có 4 Vị Hộ Pháp được gọi là Tứ Đại Thiên Vương.
TỨ ĐẠI THIÊN VƯƠNG ( 四大天王 ): Theo truyền thuyết của Đạo Giáo và Phật giáo, các Ngài là Các Vị Thần trấn trụ tứ phương (Đông,Tây, Nam và Bắc) bảo hộ sự an nguy của dân gian:
o Trì Quốc Thiên Vương ( 持國天王,Đông Thiên Vương),
o Quảng Mục Thiên Vương (廣目天王,Tây Thiên Vương),
o Tăng Trưởng Thiên Vương (增長天王,Nam Thiên Vương),
o Đa Văn Thiên Vương ( 多聞天王,Bắc Thiên Vương).
https://teenhowtemple.com/s%C6%A1-l%...A%ADu%E2%80%9D
-
-
* 5 MÓN CÚNG DƯỜNG ( HƯƠNG - HOA - ĐĂNG- TRÀ -QUẢ ):
Thứ tự sắp theo bên Tay PHẢI của mình; Sắp từ PHẢI sang TRÁI. Theo đồ hình thứ tự sau:
5. QUẢ 4. TRÀ 3. ĐĂNG 2. HOA 1. HƯƠNG
( 5. Trái Cây 4. Nước Trà, hoặc Nước Lọc 3. Đèn, hoặc Nến 2. Bông Hoa 1. Nhang Ống, Nhang Thẻ; Hương Viên, Hương Nén / Hoặc Tiền Vàng quấn cuộn lại )
https://www.fysk.org/wp-content/uplo...C-1024x683.jpg
========
在廣東全真龍門派儀式傳統中,最常 的擺壇方式是五老壇。壇中五張拜枱 經案)象徵了東、南、西、北、中五 個方位,做儀式時上面安奉五方五老 君,代表了宇宙五方的結構。壇上供 了五方五老天尊,分別是東方青靈始 老君、南方丹靈真老君、西方五靈玄 君、北方皓靈皇老君、中央混元黃老 。
在中央的拜枱上供奉了五樣供品。道 不鼓勵殺生祭祀,而是以香、花、燈 水、果作供品。
香,道教有謂:「道由心學,心假香 。」學道由心而學,心意須憑藉香火 遞。
花,是自然界最美麗的東西。
燈,代表光明、長壽。
水,代表潔淨。
果,代表圓滿。青、紅、黃、白、黑 色圓形水果象徵五行,亦意味用最豐 的元素去供養神明。
Trong truyền thống Nghi Lễ của TOÀN CHÂN GIÁO Quanzhen Long Môn Phái ở Quảng Đông, cách đặt bàn thờ phổ biến nhất là bàn thờ Ngũ Lão. Năm vị tam cung trên bàn thờ tượng trưng cho 5 Phương: Đông, Nam, Tây, Bắc, và Trung Ương, trong lễ cúng bái 5 Phương và 5 Vị Ngũ Lão Thiên Quân xưa, tượng trưng cho cấu trúc của 5 Phương của vũ trụ. Bàn thờ 5 Vị Thiên Thần Ngũ Lão Thiên Tôn ở 5 Phương, đó là: Đông Phương Thanh Linh Thuỷ Lão Quân, Nam Phương Đan Linh Chân Lão Quân, Tây Phương Ngũ Linh Huyền Lão Quân, Bắc Phương Hạo Linh Huỳnh Lão Quân, và Trung Ương Hỗn Nguyên Huỳnh Lão Quân.
Năm lễ vật được cung nghinh trên bàn thờ trung tâm. Đạo Giáo không khuyến khích cúng tế giết chóc mà dùng Hương, Hoa, Đèn, Nước, Hoa Quả làm lễ vật.
HƯƠNG đạo, Đạo giáo nói: “Đạo học từ tâm, hương giả dạy lòng.” Học Đạo là học từ tâm, tâm phải truyền hương.
HOA: là những gì đẹp nhất trong tự nhiên.
ĐÈN: tượng trưng cho độ sáng và tuổi thọ.
NƯỚC: tượng trưng cho sự sạch sẽ.
QUẢ: tượng trưng cho Viên mãn. Các loại quả tròn có 5 màu Xanh, Đỏ, Vàng, Trắng, Đen tượng trưng cho Ngũ Hành, đồng thời có ý nghĩa dùng những gì tốt nhất để cúng dường cho Thần Minh.
https://www.fysk.org/temple/?zarsrc=..._campaign=zalo / https://www.fysk.org/temple/?zarsrc=...#&gid=1&pid=14
-
王母是玉帝的妻子?你错了,他的妻 另有他人,或许说了你也不信
VƯƠNG MẪU là vợ của Ngọc Hoàng? Bạn nhầm rồi, vợ Ngọc Hoàng là người khác, có thể bạn không tin ?
我们通过看西游记可以知道,玉皇大 是三界中的领军人物,具有极高的地 。他在三界中掌有生杀大权,就如同 我们民间历朝历代的帝王一般,拥有 一切。在一些神话剧中,每次玉帝的 场身边总会有一个女的。而这个女的 就是王母娘娘,他们一同上朝,一同 入,一同吃饭等。有些神话剧中还会 玉帝王母安排上几个女儿,大家可能 就会因此觉得玉帝王母是一对佳人。 果你们觉得王母是玉帝的妻子的话, 你们就错了!
其实他们的关系仅仅是同事而已,甚 可以说的玉帝的长辈,何来妻子一说 ?其实王母的夫君并非玉帝,而是东 王公,也就是东华帝君了。他可以说 管控着神仙是否可以加入仙籍的“面 官”,对神仙入住天庭的问题进行着 管理,所代表的就是阳。
王母其实是昆仑山的西王母,和东王 一样也是有自身的分工的,她的工作 是对女神仙入住天庭的问题进行管控 。平日我们在影视剧中看到的玉帝身 总会有王母的身影,其实那只是为了 以吸引住观众的眼球而设定的。那么 既然玉帝的妻子并不是王母的话,又 是哪位仙人呢?或许说了你也不信, 其实就是后土娘娘了。
一般人们会把后土娘娘称为“后土” 或许大家在看一些古典文献时有看见 这样一句话“皇天后土,实为共鉴” ,而这里面所说的后土其实指的便是 土娘娘。据老谢的了解,后土娘娘其 是来自于古代母系社会时,对土地以 及女性崇拜所以便出现了后土娘娘这 的一个神仙,在道教中六御中第4位天 帝便是后土娘娘。她所掌管的是“阴 以及万物,所以便被称作大地之母, 称地母!
而玉帝所掌管的刚好和地母相反,他 管的是“阳”和诸神,因此被称作天 ,而天公地母便是一对男女的正神了 。大家之所以看不到玉帝和后土娘娘 时出现,其实这和他们各自所掌管的 责有着密不可分的关系的。
玉帝在天庭管众神,后土娘娘在地上 万物,彼此各有分工。再者神仙本就 有情爱,因此他们不在一起也并非什 么奇怪的事情。古时候的人们大多都 以农为主,因此人们对土地可谓是充 了崇拜之情。而后土娘娘自然也是人 们所崇拜的了,当然老谢在这里还是 声明一下,这些终归都只是神话故事 所虚拟出来的人物而已哦。
不知道大家对于玉帝的妻子其实并非 母,而是后土娘娘这件事情你们有何 法呢?(本文的观点仅仅只限于西游 记等神话故事的讨论,和佛教以及道 并无关系,坚决相信科学不迷信!) 片来源于网络,如有侵权,请联系删 除!
特别声明:以上内容(如有图片或视频 包括在内)为自媒体平台“网易号” 户上传并发布,本平台仅提供信息存 服务。
Notice: The content above (including the pictures and videos if any) is uploaded and posted by a user of NetEase Hao, which is a social media platform and only provides information storage services.
https://3g.163.com/dy/article/E3DG0J..._campaign=zalo